Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2021 về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2021 về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 268/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Đoàn Tấn Bửu |
Ngày ban hành: | 06/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 268/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Đoàn Tấn Bửu |
Ngày ban hành: | 06/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 06 tháng 09 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 2178/LĐTBXH-TE ngày 12/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung như sau:
Theo kết quả rà soát tình hình trẻ em trên địa bàn Tỉnh năm 2020, toàn tỉnh có 370.031 trẻ em, chiếm 19,77% so với tổng số dân trên địa bàn Tỉnh (nhóm từ 3 đến dưới 6 tuổi: 65.387 em; từ 6 đến 15 tuổi: 256.093 em). Trong đó: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (gọi tắt là HCĐB) 3.594 em, chiếm 0,97% trên tổng số trẻ em và trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB 48.230 em, chiếm tỷ lệ 12,58% trên tổng số trẻ em (trẻ em sống trong hộ nghèo là 14.221 em, chiếm tỷ lệ 3,84% và trẻ em hộ cận nghèo là 17.308 em, chiếm tỷ lệ 4,68% so với tổng số trẻ em).
Trẻ em lao động trái quy định của pháp luật vẫn còn, đặc biệt là lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Điều này, có thể dẫn đến những hậu quả nặng nề về thể chất của trẻ em như: tử vong, khuyết tật vĩnh viễn do tai nạn lao động, thể chất kém phát triển…; tâm lý mặc cảm, tự ti, dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, ma túy, trộm cắp, tội phạm…gây ảnh hưởng xấu đến tương lai của các em. Hiện nay, tại tỉnh Đồng Tháp, các công việc phổ biến trẻ em tham gia lao động như: lột bong bóng cá, bán vé số, phụ hồ, phụ các quán ăn,...nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trẻ em tham gia lao động sớm ở Tỉnh là do hoàn cảnh gia đình các em khó khăn, nhận thức của gia đình về hậu quả việc lao động trẻ em còn nhiều hạn chế; bên cạnh đó công tác tuyên truyền, vận động phòng ngừa lao động trẻ em của các ngành chức năng chưa được quan tâm; công tác thanh tra, kiểm tra đối với tình hình sử dụng lao động trẻ em chưa thường xuyên.
1. Mục tiêu chung
Trẻ em lao động sớm, trẻ em có nguy cơ lao động trái quy định pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển. Hình thành, phát triển và thực hiện có hiệu quả các mô hình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên toàn địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% trẻ em (từ 5 tuổi) được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiếu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp Tỉnh, huyện và 85% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Định hướng đến năm 2030
Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI KẾ HOẠCH
- Đối tượng: Trẻ em, người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi có nguy cơ và lao động trái với quy định của pháp luật; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ; cơ sở kinh doanh tại các làng nghề có người sử dụng lao động; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.
- Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phạm vi: Thực hiện trên toàn địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Rà soát, hoàn thiện chính sách, quy định nhằm bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có trách nhiệm bảo vệ trẻ em, các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động, đại diện cho người lao động, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề, khu vực kinh tế phi chính thức, chú trọng người sử dụng lao động là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình, cộng đồng xã hội, người nhà trẻ em. Đa dạng các hoạt động truyền thông tại cộng đồng, trên các phương tiện thông tin đại chúng, tận dụng thế mạnh của mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng dư luận xã hội về những vấn đề phát sinh. Chú trọng truyền thông phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em bằng các phương pháp và mô hình truyền thông, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em thông qua các hình thức sáng tạo nghệ thuật phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.
3. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho giảng viên nguồn các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương về việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
4. Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
5. Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình trẻ có nguy cơ lao động và tham gia lao động cải thiện cuộc sống.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em tại từng địa phương, các doanh nghiệp và người sử dụng lao động trên địa bàn toàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
7. Huy động các nguồn lực, các dự án trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hàng năm hoặc lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hàng năm. Thực hiện khảo sát về lao động trẻ em trên địa bàn Tỉnh, thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em.
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; hướng dẫn, triển khai tiêu chí xác định lao động trẻ em; tăng cường công tác tuyên truyền đến các chủ doanh nghiệp có sử dụng lao động, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xây dựng mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tình tình thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ ngành.
3. Công an tỉnh
Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực của ngành phụ trách.
5. Sở Tài chính
Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch, tham gia kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Định hướng các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
7. Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng, bố trí tin, bài, chuyên trang, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho cán bộ đoàn viên, hội viên người chưa thành niên, đặc biệt cho trẻ em tham gia lao động nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo vùng sâu, vùng khó khăn, biên giới, địa bàn có trẻ em tham gia lao động.
9. Liên minh Hợp tác xã Tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch đến các hợp tác xã thành viên đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn, triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong hợp tác xã.
10. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại địa phương; đồng thời chủ động bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch;
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng, ban, đơn vị xây dựng Kế hoạch thực hiện hằng năm; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện triển khai công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại địa phương.
- Chủ động đề xuất các mô hình phù hợp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động sớm; đồng thời xử lý, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em tại địa phương.
VII. CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 được xây dựng từ cấp tỉnh, huyện, xã. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ lập kế hoạch triển khai thực hiện, phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan cân đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch; theo dõi tiến độ và giám sát thực hiện, định kỳ báo cáo trước ngày 25 tháng 11 hàng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, đơn vị và cá nhân gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây