279713

Kế hoạch 2668/KH-UBND về nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015

279713
LawNet .vn

Kế hoạch 2668/KH-UBND về nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015

Số hiệu: 2668/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Trần Ngọc Tam
Ngày ban hành: 02/06/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2668/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Trần Ngọc Tam
Ngày ban hành: 02/06/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2668/KH-UBND

Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO TỶ LỆ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2015

Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020;

Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế;

Thực hiện Công văn số 2361/BYT-BH ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Bộ Y tế về việc thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh với nội dung như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

1. Tình hình tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) tính đến cuối năm 2014:

- Tổng số người tham gia BHYT: 821.392, đạt tỷ lệ 65,1%, trong đó BHYT nhân dân: 171.096, chiếm 13,56% dân số toàn tỉnh. BHYT học sinh có 201.090 HSSV có thẻ BHYT, chiếm 98,76% tổng số HSSV trong toàn tỉnh.

- Tổng số thu BHYT: 591.890.183.585 đồng.

2. Nguyên nhân của tình trạng tỷ lệ bao phủ BHYT thấp:

- Các doanh nghiệp (chủ yếu là tư nhân) không đóng, trốn đóng hoặc đóng Bảo hiểm y tế cho người lao động không đủ. Nguyên nhân là do nhận thức về chính sách BHYT của người sử dụng lao động lẫn người lao động chưa sâu sắc, trách nhiệm thực thi pháp luật chưa nghiêm.

- Mức sống người dân còn thấp, hộ gia đình gặp khó khăn khi tham gia BHYT hộ gia đình, phần lớn tham gia cho những người có bệnh hoặc có nguy cơ bệnh cao.

- BHYT học sinh, sinh viên chưa đạt kế hoạch phấn đấu 100%, do một số địa phương đơn vị trường học chưa chỉ đạo quyết liệt trong công tác thu BHYT. Các trường Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tham gia BHYT còn thấp.

- Việc lập và bàn giao danh sách trẻ em dưới 6 tuổi giữa UBND cấp xã, phường gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội còn chậm, vẫn còn tình trạng trẻ em dưới 6 tuổi đi khám, chữa bệnh không có thẻ BHYT.

- Khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT chưa được ban hành, đa số người tham gia BHYT là những người mắc bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo có chi phí điều trị cao, người khoẻ mạnh ít tham gia BHYT.

- Một số địa phương, chính quyền các cấp chưa thật sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên tuyên truyền về chính sách BHYT và vận động nhân dân tham gia BHYT.

- Chất lượng khám, chữa bệnh nhìn chung đã được cải thiện nhưng từng lúc, từng nơi chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, năng lực cán bộ còn hạn chế, đặc biệt ở các cơ sở y tế ở vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ khám chữa bệnh vượt tuyến còn cao.

- Thủ tục khám chữa bệnh BHYT; quy trình chuyển tuyến BHYT; quy định về sử dụng thẻ BHYT vẫn còn gây phiền hà, giảm tính hấp dẫn đối với người tham gia BHYT.

II. MỤC TIÊU

1. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT theo lộ trình của Luật Bảo hiểm y tế và Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020.

2. Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ như hiện tại hoặc cao hơn; mở rộng thêm các nhóm đối tượng khác, phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt tỷ lệ trên 75% dân số tham gia BHYT.

3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT, tăng chỉ số hấp dẫn của việc khám chữa bệnh BHYT.

4. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp thông qua hình thức hỗ trợ người dân tham gia mua BHYT từ nhiều nguồn, đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHYT.

III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nội dung:

Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.

- Đổi mới nội dung và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cơ quan, đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia BHYT và thực hiện chính sách BHYT. Tăng cường trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT, triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động rộng rãi trong nhân dân về vai trò, lợi ích của BHYT đối với nhân dân trong sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định phù hợp thực tế trong việc thực hiện chính sách BHYT. Phối hợp giữa các ngành bảo đảm tính thống nhất, đồng thuận và mang tính khả thi.

2. Các giải pháp tăng tỷ lệ bao phủ BHYT:

- Đối với nhóm đối tượng đã đạt tỷ lệ bao phủ trên 90% thì tiếp tục khuyến khích duy trì tỷ lệ như trên.

- Đối với nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, áp dụng giải pháp vận động tham gia thông qua việc tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT và phát triển mạng lưới đại lý BHYT giúp người dân tiếp cận thông tin về BHYT. Tạo điều kiện thuận lợi để tham gia BHYT với từng nhóm đối tượng như sau:

a) Nhóm đối tượng lao động trong các doanh nghiệp:

- Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT trong các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Tăng cường kiểm soát sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT, củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho người lao động tại nơi làm việc.

b) Người thuộc gia đình nghèo, cận nghèo:

- Các cấp, các ngành đặc biệt là ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tích cực rà soát các đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo để kịp thời hỗ trợ đóng BHYT cho họ, tránh chậm trễ hoặc bỏ sót. Tăng cường vận động các nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân,... phấn đấu 100% người cận nghèo được tham gia BHYT.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo và Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

c) Học sinh, sinh viên:

- Giữ vững tỷ lệ tham gia BHYT đối với các đối tượng học sinh phổ thông, tăng cường tuyên truyền để gia tăng tỷ lệ bao phủ BHYT đối với đối tượng là sinh viên ở các trường trung cấp nghề, cao đẳng, đại học.

- Tăng cường trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp thực hiện pháp luật về BHYT, công tác chăm sóc sức khoẻ học đường.

- Bảo đảm các trường học đều có phòng y tế theo quy định, hoạt động có chất lượng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên.

- Xây dựng kế hoạch phát triển BHYT học sinh, sinh viên đưa chỉ tiêu tham gia BHYT là một trong các nội dung đánh giá thi đua của các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường trong toàn tỉnh.

d) Hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình:

Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT để người dân hiểu về quyền và trách nhiệm của người tham gia BHYT, mức đóng và mức được hưởng, chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia BHYT, hướng dẫn vận động tham gia BHYT.

đ) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình:

Triển khai hình thức BHYT hộ gia đình theo quy định của Luật. Xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch cụ thể để vận động các hộ gia đình tham gia BHYT. Hướng dẫn cách thức đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình.

e) Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi:

- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền được cấp thẻ BHYT và quyền lợi về khám chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi; hướng dẫn cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ em dưới 6 tuổi.

- Điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn lập danh sách, bàn giao danh sách trẻ em dưới 6 tuổi giữa Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội, đảm bảo trẻ em được cấp thẻ BHYT cùng với cấp giấy khai sinh.

3. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT, tăng tính hấp dẫn của khám chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT:

- Thực hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế. Thực hiện đồng bộ công tác triển khai chính sách BHYT với củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước lẫn tư nhân.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật.

- Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, quản lý bệnh viện, tạo điều kiện cho người bệnh đến khám, chữa bệnh thuận lợi, dễ dàng.

b) Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới:

- Xây dựng và ban hành các quy định về phân tuyến và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở khám, chữa bệnh.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế các cấp; đầu tư trang thiết bị, tạo điều kiện để phát triển kỹ thuật các tuyến, quan tâm đầu tư cho tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân.

- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến trên cho tuyến dưới, hạn chế chuyển người bệnh lên tuyến trên, phát huy vai trò của mạng thông tin trong hội chẩn liên bệnh viện.

- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn và cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ban đầu của người tham gia BHYT tại tuyến xã. Xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, bổ sung danh mục thuốc đáp ứng nhu cầu khám và điều trị; bố trí, điều chuyển cán bộ đảm bảo Trạm Y tế xã có bác sĩ tham gia khám, chữa bệnh. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có cơ chế khuyến khích người tham gia BHYT đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban đầu tại Trạm Y tế xã.

- Có cơ chế phù hợp để khuyến khích y tế tư nhân, bác sĩ gia đình tham gia khám chữa bệnh BHYT.

c) Đảm bảo nguồn nhân lực:

Tiếp tục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bằng nhiều loại hình, chuyên khoa. Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực cho y tế các tuyến, trong đó ưu tiên cho các bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã, y tế cơ quan, trường học, đơn vị kinh doanh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan nghiên cứu triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm y tế; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thực hiện chính sách BHYT tại địa phương.

- Phối hợp với ngành Bảo hiểm xã hội và các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia BHYT để thực hiện đúng lộ trình đã đề ra.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn các địa phương lập danh sách theo hộ gia đình, danh sách hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách tại địa phương đăng ký tham gia BHYT.

- Đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng cơ bản, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị. Phát huy hiệu quả trong khai thác, sử dụng cơ sở vật chất.

- Xây dựng và triển khai tốt Đề án khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện, phân luồng, phân tuyến trong khám và điều trị bệnh hợp lý để hạn chế quá tải ở các bệnh viện.

- Đề cao ý thức quản lý quỹ BHYT. Triển khai đầy đủ các chủ trương về cải cách hành chính, nâng cao y đức, tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân của đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ sở khám chữa bệnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các nhóm đối tượng mua thẻ BHYT.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tiếp tục phát triển nguồn nhân lực với nhiều hình thức đào tạo, tăng cường đào tạo bác sĩ cho các Trạm Y tế xã cả về số lượng lẫn chất lượng.

- Thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc, đảm bảo cung cấp thuốc đủ, kịp thời, chất lượng tốt. Xây dựng danh mục thuốc cho các tuyến sát với thực tế.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể trong phạm vi toàn tỉnh để thực hiện các giải pháp tăng tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh, trong đó nêu cụ thể chỉ tiêu tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng qua từng năm; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHYT theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; tổ chức tốt công tác vận động, tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia BHYT; phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị, cơ quan báo, đài để phổ biến chính sách BHYT đến các nhóm đối tượng, tập huấn thật chi tiết cho đội ngũ tuyên truyền viên ở cơ sở đảm bảo thông tin được chuyển tải kịp thời, chính xác, chi tiết đến người dân, nhất là vùng nông thôn.

- Tổ chức mạng lưới thu và phát thẻ BHYT theo hướng chuyên nghiệp, giải quyết tốt vấn đề phát sinh của người tham gia.

- Nghiên cứu, đề xuất, đổi mới công tác giám định, thủ tục thanh toán, quản lý điều tiết quỹ khám chữa bệnh BHYT theo hướng an toàn tài chính, bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT, thuận lợi cho cơ sở khám chữa bệnh BHYT.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát, thống kê và cung cấp số liệu các nhóm đối tượng được hỗ trợ mua thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh.

- Tham gia, phối hợp với các ngành liên quan để thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách pháp luật Bảo hiểm y tế cho người lao động.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế trường học, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến mở rộng BHYT đối với học sinh, sinh viên theo quy định, đảm bảo học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo tỷ lệ được giao.

- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trong toàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật Bảo hiểm y tế; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh đạt 100% là một tiêu chí thi đua đối với đơn vị.

- Kiện toàn mạng lưới y tế trường học, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên.

5. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến BHYT.

- Xây dựng dự toán, bố trí kinh phí hỗ trợ mua BHYT cho các nhóm đối tượng từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với việc quản lý, sử dụng quỹ BHYT.

6. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi:

Phối hợp với ngành chức năng để thông tin, tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn. Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về BHYT; bố trí thời lượng phát sóng phục vụ mục tiêu BHYT toàn dân.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Xây dựng đề cương tuyên truyền hỗ trợ hệ thống Đài Phát thanh, Truyền thanh huyện, Trạm Truyền thanh xã chuyển tải thông tin, chính sách BHYT đến đông đảo nhân dân.

8. Các sở, ban, ngành tỉnh:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để vận động các tổ chức, cá nhân, người sử dụng lao động thực hiện tốt việc mua bảo hiểm cho người lao động.

9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Thực hiện việc bao phủ BHYT tại địa phương theo chỉ tiêu đã được giao. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương để đạt mục tiêu đề ra.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT.

- Đưa tỷ lệ bao phủ BHYT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách BHYT; đồng thời phê bình, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.

10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:

- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT và vận động nhân dân, các tổ chức thành viên tích cực tham gia BHYT. Vận động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho các đối tượng tham gia.

- Phối hợp giám sát, đánh giá triển khai thực hiện chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn.

Trên đây là Kế hoạch Nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015. Giao Sở Y tế theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác