Kế hoạch 265/KH-UBND bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh năm 2022
Kế hoạch 265/KH-UBND bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh năm 2022
Số hiệu: | 265/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 11/11/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 265/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 11/11/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 11 tháng 11 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 12/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Thông báo số 728-TB/TU ngày 14/10/2022 của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban ngày 10/10/2022; Thông báo số 150-TB/BTCTU ngày 21/10/2022 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về việc điều chỉnh Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh năm 2022;
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của lãnh đạo và cán bộ của các cơ quan, đơn vị, địa phương để thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số. Xây dựng và nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh tham gia vào quá trình chuyển đổi số quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.
2. Yêu cầu
- Công tác bồi dưỡng, tập huấn phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh lãng phí, hình thức; có sự chủ động, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện.
- Xác định rõ nội dung, tiến độ cụ thể, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh để đảm bảo hoàn thành Kế hoạch đã đề ra.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NĂM 2022
1. Chương trình bồi dưỡng về chuyển đổi số cho Lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
- Đối tượng học viên: Lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh.
- Số lượng học viên: 65 - 70 học viên. (01 học viên /sở, ban, ngành, địa phương).
- Số lớp: 02 lớp.
- Thời gian học: 3-5 ngày/lớp.
- Thời gian dự kiến tổ chức: Tháng 11 và tháng 12 năm 2022.
- Chương trình bồi dưỡng: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với cơ sở đào tạo thống nhất đề xuất.
- Đơn vị chủ trì triển khai: Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.
- Đối tượng học viên: Lãnh đạo các ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
- Số lượng học viên: 125-130 học viên (14 ban, chi cục; 111 đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh).
- Số lớp: 02 lớp.
- Thời gian học: 3-5 ngày/lớp.
- Thời gian dự kiến tổ chức: Tháng 11 và tháng 12 năm 2022.
- Chương trình bồi dưỡng: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với cơ sở đào tạo thống nhất đề xuất.
- Đơn vị chủ trì triển khai: Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.
- Đối tượng học viên: Cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng học viên: 200 học viên.
- Số lớp: 04 lớp.
- Thời gian học: Từ 5-7 ngày.
- Thời gian dự kiến tổ chức: Tháng 11 và tháng 12 năm 2022.
- Chương trình bồi dưỡng: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với cơ sở đào tạo thống nhất đề xuất.
- Đơn vị chủ trì triển khai: Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.
- Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian: Hàng năm.
- Đơn vị chủ trì triển khai: Các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.
- Nguồn kinh phí tổ chức các lớp bồi dưỡng tại mục 1,2,3 phần II (Tỉnh giao các cơ sở đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện) được bố trí từ nguồn ngân sách của tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Nguồn kinh phí tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhập kiến thức về chuyển đổi tại mục 4, phần II (Tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện) được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác.
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/03/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản khác có liên quan.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng từ nguồn ngân sách tỉnh; chủ trì đề xuất, thống nhất về nội dung, chương trình, giảng viên, báo cáo viên, hình thức, thời gian mở lớp.
- Lập danh sách học viên tham gia các lớp bồi dưỡng; quản lý, đề xuất giải quyết các vấn đề liên quan đến học viên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cử cán bộ phối hợp tham gia quản lý lớp; Chịu trách nhiệm giám sát về công tác tổ chức lớp, chất lượng giảng viên, ý thức học tập của học viên, điều kiện tổ chức lớp học; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ động cập nhật, thông tin các chương trình bồi dưỡng về chuyển đổi số đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình bồi dưỡng về chuyển đổi số theo quy định; hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương triển khai, thực hiện.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh, nhu cầu bổ sung các lớp bồi dưỡng trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương, yêu cầu của tỉnh và chỉ đạo của Trung ương đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Thẩm định kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng; thẩm định phê duyệt và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách học viên tham gia bồi dưỡng theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí các lớp bồi dưỡng; đảm bảo bố trí nguồn kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng.
4. Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ
- Chủ trì, thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyển đổi số được giao đảm bảo quy định, chất lượng, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị liên quan thống nhất, xây dựng kế hoạch tổ chức lớp và triển khai thực hiện theo quy định (Chủ trì, liên hệ, phối hợp, mời giảng viên, báo cáo viên, phối hợp tổ chức và quản lý lớp, báo cáo kết quả tổ chức lớp chậm nhất sau 15 ngày kết thúc lớp học).
- Chủ động xây dựng dự toán kinh phí đối với các lớp được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (qua Sở Tài chính thẩm định); quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
- Tổ chức đánh giá chất lượng bồi dưỡng theo quy định, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện Kế hoạch này (công tác tổ chức; chất lượng giảng viên, học viên; điều kiện học tập; khó khăn và đề xuất, kiến nghị,...)
5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các chương trình tập huấn, bồi dưỡng, cập nhập kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số cho 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; trong đó, tối thiểu 50% được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu bằng các công cụ số (định kỳ hàng năm).
- Cử cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia các lớp bồi dưỡng theo quyết định của cấp có thẩm quyền đảm bảo đúng đối tượng, chỉ tiêu được phân bổ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức lớp để quản lý học viên để làm căn cứ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; theo dõi, đánh giá việc áp dụng kiến thức được bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức vào phục vụ công việc được giao.
Trên đây là Kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, địa phương, đơn vị nghiêm túc, triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây