Kế hoạch 258/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 258/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu: | 258/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 23/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 258/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 23/08/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 258/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 23 tháng 8 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Xác định, lập danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm, hộ thoát nghèo, hộ tái nghèo, hộ nghèo mới phát sinh; hộ thoát cận nghèo, hộ tái cận nghèo và hộ cận nghèo mới phát sinh,… nguyên nhân thoát nghèo, tái nghèo và nghèo mới phát sinh.
- Giúp cấp ủy và chính quyền các cấp đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng địa phương; từ đó có giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chương trình giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2018 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền và sự vào cuộc của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và sự tham gia của người dân.
- Phải căn cứ tiêu chí của chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện hành, rà soát cơ sở thôn, xóm, tổ dân phố và trực tiếp đối với hộ gia đình đảm bảo chính xác, khách quan, khoa học, công khai, dân chủ, đúng đối tượng, đúng thực trạng, không trùng lặp, tránh bỏ sót đối tượng, tạo được sự đồng thuận của người dân.
- Việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo mới phải thực hiện đảm bảo đúng quy trình, phương pháp, cách thức tiến hành rà soát, phân loại các đối tượng nghèo theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Kết thúc rà soát từng thôn, xóm, khu dân cư, xã, phường, thị trấn phải xác định được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế; các xã, phường, thị trấn và các huyện, thị xã, thành phố phải xác định được tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, nguyên nhân nghèo,… của từng địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ RÀ SOÁT
1. Đối tượng, phạm vi
Toàn bộ các hộ gia đình nghèo, cận nghèo có thu nhập tăng, hộ gia đình phát sinh khó khăn đột xuất có khả năng trở thành hộ nghèo, cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.
2. Tiêu chí xác định hộ nghèo, cận nghèo
Theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
2.1. Mức chuẩn hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2.2. Mức chuẩn hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
III. PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH RÀ SOÁT, THỜI GIAN TIẾN HÀNH
1. Phương pháp rà soát
- Kết hợp các phương pháp như: đăng ký của người dân, nhận dạng và phân loại nhanh, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân.
- Phỏng vấn trực tiếp, điều tra viên phải đến từng hộ gia đình để hỏi và ghi phiếu, không sử dụng tài liệu có sẵn hoặc thu thập thông tin qua người khác.
2. Quy trình rà soát
Thực hiện theo quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phúc tra kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân về kết quả rà soát chưa phản ánh sát thực tế, Ban chỉ đạo cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông báo công khai để nhân dân biết trước khi UBND cấp xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
4. Công tác chuẩn bị và thời gian rà soát
4.1. Công tác chuẩn bị
- Trước ngày 25/8/2017 thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Bắc Ninh năm 2017; ban hành kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, quy trình rà soát cho thành viên Ban chỉ đạo rà soát các huyện, thị xã, thành phố.
- Từ ngày 25-31/8/2017 UBND các huyện. thị xã, thành phố chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo rà soát cấp huyện và cấp xã, xây dựng kế hoạch, phương án rà soát, bố trí kinh phí, tổ chức lực lượng tham gia rà soát, tổ chức tập huấn quy trình, nghiệp vụ cho Ban chỉ đạo và các điều tra viên ở xã, phường, thị trấn và các thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn.
4.2. Thời gian rà soát và tiến độ thực hiện
4.2.1. Thời gian rà soát
Từ ngày 01/9/2017 đến 31/10/2017.
4.2.2. Tiến độ thực hiện
- Từ ngày 01/9 đến 28/9/2017: UBND cấp xã chỉ đạo và tổ chức cho các thôn, xóm, tổ dân phố tiến hành rà soát theo quy trình đã hướng dẫn và tổng hợp báo cáo kết quả danh sách: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ tái nghèo, hộ tái cận nghèo, hộ nghèo mới phát sinh, hộ cận nghèo mới phát sinh, hộ nghèo có thành viên người có công và bảo trợ xã hội, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế (danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo hướng dẫn số 664/HDLN-BHXH-LĐTBXH ngày 25/11/2013 của liên ngành Bảo hiểm xã hội và Lao động - Thương binh và Xã hội. Lưu ý: Nếu 01 đối tượng thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế của nhiều loại thì lựa chọn đăng ký thẻ bảo hiểm y tế thuộc đối tượng được hưởng chế độ thanh toán khám chữa bệnh ở mức cao nhất) về Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn kèm theo biên bản bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo (02 bản).
- Từ ngày 29 đến ngày 16/10/2017: các xã, phường, thị trấn tổng hợp số liệu báo cáo UBND cấp huyện theo biểu mẫu phụ lục số 4a, 4b, 4c, 4d, 4đ và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ tái nghèo, hộ tái cận nghèo, hộ nghèo mới phát sinh, hộ cận nghèo mới phát sinh, hộ nghèo có thành viên người có công và bảo trợ xã hội; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị cấp thẻ BHYT về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực BCĐ huyện).
- Từ ngày 17/10 đến ngày 31/10/2017: Các huyện, thị xã, thành phố rà soát kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo biểu mẫu phụ lục số 4a, 4b, 4c, 4d, 4đ và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ tái nghèo, hộ tái cận nghèo, hộ nghèo mới phát sinh, hộ cận nghèo mới phát sinh, hộ nghèo có thành viên người có công và bảo trợ xã hội, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị cấp thẻ BHYT gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực BCĐ giảm nghèo tỉnh).
- Từ ngày 01/11/2017: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả báo cáo của các địa phương, đánh giá, phân tích kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh và gửi báo cáo về UBND tỉnh trước ngày 15/11/2017 để phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo đã được phân bổ, giao trong dự toán ngân sách năm 2017.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh; chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này.
- Thống nhất mẫu biểu thực hiện rà soát trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, quy trình rà soát cho các thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các huyện, thị xã, thành phố.
- Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý hộ nghèo làm cơ sở thực hiện chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. Cục Thống kê tỉnh
- Phối hợp, cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến cuộc rà soát: mã vùng địa phương, các số liệu về dân số, số hộ dân cư trên địa bàn,… để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động rà soát, khảo sát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo tổ chức, thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
4. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và của người dân về tầm quan trọng, mục đích ý nghĩa của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 trên địa bàn tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh
Tuyên truyền vận động nhân dân và các hội viên tham gia thực hiện, giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, bố trí lực lượng rà soát viên cấp xã, thôn, khu dân cư; tổ chức hướng dẫn cho rà soát viên, những người trực tiếp tham gia rà soát;
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm công khai, dân chủ có sự tham gia của các cấp, ngành, đoàn thể và người dân; chống bệnh thành tích, quan liêu, không phản ánh đúng thực trạng nghèo của địa phương, cơ sở.
- Tổ chức thẩm định và phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã, phường, thị trấn; trường hợp thấy kết quả điều tra rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phúc tra trước khi phê duyệt kết quả điều tra, rà soát; chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả rà soát xác định hộ nghèo đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
+ Phố biến tuyên truyền mục đích ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Tổ chức lực lượng tham gia rà soát và chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình, đúng thời gian quy định.
+ Tổng hợp, phân loại và lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo…gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Khi có ý kiến thẩm định của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và tổ chức việc cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
+ Thu thập đặc điểm thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mềm quản lý.
- Tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ nghèo mới phát sinh, hộ tái nghèo, hộ thoát nghèo, hộ cận nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh, hộ thoát cận nghèo và danh sách cấp thẻ BHYT, báo cáo theo biểu mẫu tổng hợp phụ lục số 4a, 4b, 4c, 4d, 4đ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBH ngày 28/6/2016 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng trên địa bàn.
- Nhập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở để thực hiện chính sách an sinh xã hội và đánh giá chính xác kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Yêu cầu các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây