Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” (giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” (giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 252/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Bùi Đình Long |
Ngày ban hành: | 06/05/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 252/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Bùi Đình Long |
Ngày ban hành: | 06/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 06 tháng 5 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số 98/QĐ-UBDT ngày 18/02/2021 của Ủy ban Dân tộc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025” (giai đoạn II);
Căn cứ Công văn số 1721/UBDT-DTTS ngày 09/12/2020 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025” (giai đoạn II);
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025” (giai đoạn II) như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ trong Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận trong xã hội, nhằm thay đổi nhận thức, hành vi, ý thức trách nhiệm của xã hội, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, về giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 có trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ văn hóa - xã hội cấp huyện, cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số;
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; chú trọng nội dung và định hướng tuyên truyền phù hợp, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, các vấn đề về tảo hôn và kết hôn cận huyết thống; hình thức tuyên truyền phong phú, nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với thực tiễn xã hội, phong tục, tập quán, đặc điểm văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số;
- Đề cao trách nhiệm và huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành; mặt trận Tổ quốc; Đoàn thanh niên; Hội phụ nữ, Trưởng bản; người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ những tập tục lạc hậu trong hôn nhân và phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch ở các địa phương.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN.
1. Phạm vi
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh (được xác định theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025), chú trọng khu vực đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
2. Đối tượng
- Thanh niên, người chưa thành niên từ đủ 10 tuổi trở lên, cả nam và nữ ở vùng dân tộc thiểu số.
- Phụ huynh học sinh/cha mẹ của nam, nữ thanh niên, người chưa thành niên từ đủ 10 tuổi trở lên là người dân tộc thiểu số.
- Cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền, ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở vùng dân tộc thiểu số.
- Bộ đội biên phòng, các hội, đoàn thể, già làng, trưởng thôn bản, người có uy tín, chức sắc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các tổ chức cá nhân liên quan tham gia thực hiện Đề án.
3. Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2025.
1.1. Nội dung chủ yếu
Căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể của địa phương lựa chọn phương pháp, hình thức tuyên truyền riêng cho đối tượng đặc thù là người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, gắn với những tình huống phát sinh trong đời sống hằng ngày, phù hợp với tập quán, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số để lựa chọn các hoạt động cho phù hợp.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh - truyền hình các huyện, hệ thống loa truyền thanh các xã. Tập trung cung cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân, phòng ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống như: Luật hôn nhân và gia đình, Luật trẻ em, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới...tuyên truyền về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về hôn nhân, dân số, gia đình, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống (giữa các huyện, các xã, các trường học để tuyên truyền sâu rộng về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống).
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động trực tiếp thông qua các hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật; các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng và lưu động tại thôn bản.
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong trường học, các câu lạc bộ, tổ nhóm.
1.2. Thời gian thực hiện: Hàng năm (từ 2021 - 2025)
1.3. Đơn vị thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; UBND các huyện vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2.1. Nội dung, hình thức tài liệu, sản phẩm truyền thông biên soạn, phát hành:
- Tờ rơi, tờ gấp, áp phích, khẩu hiệu nội dung đơn giản, dễ hiểu, trọng tâm tuyên truyền pháp luật về hôn nhân, dân số, gia đình, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Sổ tay tuyên truyền, sổ tay hỏi đáp cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật về vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, vấn đề hôn nhân và gia đình, vấn đề về phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới.
- Tài liệu tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân, gia đình, về phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân, gia đình về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên bản tin thông tin cơ sở để sử dụng trong hệ thống thông tin cơ sở.
2.2. Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2025.
2.3. Đơn vị chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh.
Trên địa bàn 12 huyện miền núi, xây dựng 8 mô hình xã điểm/ huyện ưu tiên lựa chọn xã có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao trên địa bàn để thực hiện; 01 mô hình trường điểm/huyện để thực hiện.
3.1. Nội dung thực hiện tại mô hình
3.1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo.
- Cấp huyện: Thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phần gồm: đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực là Trưởng phòng Dân tộc, thành viên là đại diện các phòng, ban, đoàn thể có liên quan (như: Giáo dục, Y tế, Tư pháp, Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Hội Liên hiệp phụ nữ, huyện Đoàn...).
- Cấp xã: Thành lập Ban Chỉ đạo xã nơi thực hiện mô hình, thành phần gồm: 01 đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã làm Trưởng Ban; các thành viên là đại diện ban, ngành, đoàn thể của xã (Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, công chức tư pháp, công chức phụ trách công tác dân tộc).
3.1.2. Tổ chức các hoạt động tại mô hình:
- Triển khai các hoạt động truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp nhằm thay đổi hành vi, sự tham gia của cộng đồng nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn xã, thực hiện mô hình (gồm: tổ chức các hội nghị tuyên truyền đến thôn bản, người dân và lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các hội nghị của xã, của thôn bản, của các tổ chức đoàn thể, các hoạt động văn hóa, văn nghệ trên địa bàn xã; Tổ chức các đội, tổ tư vấn lưu động đến thôn bản; thành lập đội xung kích, tổ hòa giải kịp thời can thiệp các vụ việc vi phạm Luật hôn nhân và gia đình; tổ chức các buổi nói chuyện tại các trường, tổ chức các Hội thi cho các em học sinh tham gia...);
- Tuyên truyền thường xuyên trên hệ thống loa phát thanh của xã;
- Hoạt động tư vấn sức khỏe sinh sản cho thanh niên trước và trong độ tuổi kết hôn do trạm y tế xã thực hiện;
- Tổ chức các câu lạc bộ giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong thanh niên, phụ nữ, các trường học trên địa bàn xã.
- Các thôn bản đưa vào hương ước, quy ước xử phạt các trường hợp vi phạm về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; chính quyền xã thực hiện nghiêm túc và tổ chức xử phạt các trường hợp vi phạm Luật hôn nhân và gia đình đúng quy định.
3.1.3. Tổng kết đánh giá: Hàng năm xây dựng báo cáo kết quả, đánh giá hiệu quả, hạn chế trong hoạt động của các mô hình và báo cáo đánh giá tổng kết cả giai đoạn.
3.2. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 - 2025.
3.3. Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện vùng DTTS và miền núi.
4.1. Nội dung: Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền tại các huyện, xã, thôn bản vùng DTTS và miền núi gồm:
- Tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân, phòng ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật cấp huyện, xã và các thôn bản.
- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, phòng ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền.
4.2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.
4.3. Đơn vị thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; UBND các huyện vùng DTTS và miền núi.
5. Các hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện.
5.1. Nội dung:
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, phòng chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền huyện, xã.
- Đưa các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, các quy định của pháp luật liên quan vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn bản, làng văn hóa, gia đình văn hóa.
- Đẩy mạnh hoạt động tư pháp xã trong thực hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em trên địa bàn xã.
- Tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình tại cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án trên địa bàn tỉnh, địa bàn các huyện vùng dân tộc thiểu số; tăng cường sự phối hợp của các sở, ban, ngành liên quan trong thực hiện Đề án.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
5.2. Thời gian thực hiện: từ 2021- 2025.
5.3. Đơn vị thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh, UBND các huyện vùng DTTS và miền núi.
1. Nguồn kinh phí
- Từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Thực hiện theo kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các nguồn tài chính hợp pháp khác: Nguồn kinh phí viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
2. Phân cấp
- Hàng năm, giao Ban Dân tộc tỉnh xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung hoạt động do Ban Dân tộc chủ trì, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- UBND các huyện có liên quan xây dựng dự toán các nội dung hoạt động của Kế hoạch do cấp huyện chủ trì, gửi sở Tài chính thẩm định theo phân cấp trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện có liên quan triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng dân tộc thiểu số” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015.
- Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch này. Xây dựng dự toán hàng năm, giai đoạn để triển khai thực hiện Đề án theo kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án. Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án định kỳ, hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
1.2. Sở Tài chính
Hàng năm tổng hợp dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xem xét hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện Đề án.
Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Đề án cả giai đoạn và từng năm do các đơn vị có liên quan lập, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
1.3. Sở Y tế: Thực hiện lồng ghép tuyên truyền các bệnh tật di truyền, nguyên nhân do tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, ảnh hưởng tới chất lượng giống nòi và sức khỏe người dân. Tuyên truyền về khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh trong đồng bào dân tộc thiểu số.
1.4. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn các huyện vùng dân tộc thiểu số và miền núi đưa quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong các thiết chế văn hóa, xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn bản, làng văn hóa, gia đình văn hóa vùng dân tộc thiểu số để thực hiện các mục tiêu của Đề án.
1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo triển khai đưa nội dung giáo dục giới tính, các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào tuyên truyền, giáo dục ở các trường phổ thông, trường dân tộc bán trú, trường dân tộc nội trú; tăng cường công tác hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt đoàn, đội, câu lạc bộ, tổ, nhóm trong trường học để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật về hôn nhân và gia đình đối với học sinh, đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số.
1.6. Sở Tư pháp: Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý liên quan đến việc kết hôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với Ban Dân tộc tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong vùng dân tộc thiểu số.
1.7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền các quy định pháp luật về chuyển đổi hành vi tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số để thực hiện các mục tiêu của Đề án.
1.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An: Phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng phóng sự, bản tin, chuyên đề, chuyên mục có nội dung tuyên truyền về hậu quả, tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
1.9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các đồn Biên phòng phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hôn nhân và gia đình, giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn khu vực biên giới tuyến đất liền của tỉnh.
1.10. Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng các Chương trình hành động, chuyên đề, chuyên mục có nội dung tuyên truyền về hậu quả, tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
1.11. Ủy ban nhân dân các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện, Ban Chỉ đạo cấp xã nơi thực hiện mô hình.
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí các nội dung hoạt động phù hợp với địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án.
- Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ về hôn nhân và gia đình, phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số vào chương trình, kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương.
- Định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn huyện về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-UBDT ngày 31/5/2019 của Ủy ban Dân tộc quy định chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc.
- UBND các huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, tình hình giải ngân, thuận lợi, khó khăn, đề xuất kiến nghị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn huyện gửi Ban Dân tộc tỉnh theo quy định (Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/6, Báo cáo năm gửi trước 05/12).
- Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, tình hình giải ngân, thuận lợi, khó khăn, đề xuất, kiến nghị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch Đề án trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh theo quy định (Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/6, Báo cáo năm gửi trước 10/12).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025”./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây