Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020-2030
Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020-2030
Số hiệu: | 244/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 13/11/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 244/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 13/11/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 244/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 13 tháng 11 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030; Công văn số 4074/BYT-MT ngày 31/7/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, giai đoạn 2020-2030 như sau:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động; khuyến cáo người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, triển khai các giải pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
2. Nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc; phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.
- Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp và hoàn thành vào năm 2025, kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
- Quản lý 60% số cơ sở lao động có yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Trên 60% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, các biện pháp phòng, chống và được khám phát hiện, quản lý bệnh nghề nghiệp theo quy định vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
- Có 40% cơ sở lao động có yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra vào năm 2025 và 60% vào năm 2030. Thực hiện quan trắc môi trường lao động ít nhất 1 lần/năm.
- Đến năm 2025: 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động; người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp.
- Đến năm 2025: 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
- Đến năm 2025: 100% số người lao động thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện về sơ cứu, cấp cứu một số bệnh lý nghề nghiệp thường gặp.
- Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (đối với lao động nữ).
- Đến năm 2025: 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám chữa bệnh, điều trị phục hồi chức năng.
- Đến năm 2025: Giảm 20% số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động, đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010 - 2018.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng: Kế hoạch được triển khai toàn tỉnh, bao gồm:
- Các doanh nghiệp, cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, các cơ sở y tế.
- Người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
- Cập nhật và triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai xây dựng phương án và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề có nguy cơ về tai nạn lao động, có yếu tố gây bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức triển khai các chương trình tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp tới người sử dụng lao động và người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh với các nội dung thiết thực và hiệu quả.
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
- Tổ chức điều tra kịp thời đối với các vụ tai nạn lao động chết người, bị thương nặng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân để xảy ra tai nạn lao động.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
- Triển khai công tác phòng, chống các bệnh nghề nghiệp theo đặc thù của từng ngành, môi trường làm việc như: Bệnh nhiễm khuẩn tại cơ sở y tế, bệnh điếc dẫn truyền, bệnh bụi phổi, bệnh nhiễm độc kim loại nặng...; giảm thiểu đến mức thấp nhất nguy cơ tiếp xúc với các yếu tố có hại tại các cơ sở lao động.
- Từng bước đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ khám, điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức khám sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các cơ sở lao động, nhất là các cơ sở lao động nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, đối tượng là lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động, lao động tại các cơ sở y tế; lập hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế trong chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng và giám định cho người lao động bị tai nạn lao động, người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về công tác chăm sóc, quản lý sức khỏe người lao động đối với các cơ sở lao động trên địa bàn.
- Xây dựng triển khai mô hình điểm về phòng, chống bệnh nghề nghiệp, kết hợp với công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (Ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,...) tại nơi làm việc.
- Hướng dẫn các cơ sở lao động, đặc biệt các cơ sở lao động có nhiều yếu tố nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động như bụi, tiếng ồn, hơi khí độc, độ rung, bức xạ tia X, điện từ trường,... hướng dẫn lập kế hoạch và tiến hành khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp theo quy định. Tập trung vào các bệnh nghề nghiệp phổ biến như: Bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp, bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp và các bệnh nghề nghiệp do nhiễm độc hóa chất,...Trong trường hợp một số bệnh nghề nghiệp trong 34 bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ năng lực khám, chẩn đoán thì phối hợp với Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức các lớp huấn luyện vệ sinh, an toàn lao động, phòng, chống các yếu tố tác hại nghề nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng hợp lý, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (đối với lao động nữ) cho người lao động, cán bộ y tế của các doanh nghiệp; tổ chức huấn luyện sơ cấp cứu tai nạn cho người lao động.
3. Tăng cường công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. Cập nhật hồ sơ quốc gia về amiăng với sức khỏe con người.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quan trắc môi trường lao động theo quy chuẩn Quốc gia, phù hợp với quy mô và điều kiện thực tế của các cơ sở lao động.
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện quan trắc môi trường lao động, đảm bảo chất lượng trong quá trình thực hiện quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
- Thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Trên cơ sở kết quả thực hiện của doanh nghiệp về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, tình hình về các yếu tố có hại trong môi trường lao động được quan trắc để có sự hướng dẫn, khuyến nghị kịp thời và sát với tình hình thực tế góp phần nâng cao sức khỏe người lao động, cải thiện môi trường làm việc.
4. Thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục, huấn luyện, tư vấn sức khỏe.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động, người lao động và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trong tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động.
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động, đặc biệt là người lao động không có hợp đồng lao động.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong tổ chức các phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động và các hoạt động phối hợp với cơ quan Nhà nước đối với việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động; phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
5. Thực hiện nghiên cứu, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, các sáng kiến cải tiến công nghệ, kỹ thuật tại các cơ sở lao động, các cơ quan, tổ chức, huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng trong lĩnh vực cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh cho người lao động.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống giám sát trong chỉ đạo, điều hành, quản lý, giám sát các trường hợp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp từ tuyến tỉnh đến tuyến xã.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của đơn vị, doanh nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp triển khai thực hiện Chương trình giữa các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán chi của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Ngân sách chi thường xuyên của địa phương đảm bảo cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp, thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
- Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ BHYT, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...).
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương, chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí triển khai thực hiện hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở lao động tăng cường công tác truyền thông về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp, cách phòng, chống bệnh nghề nghiệp; đẩy mạnh công tác giám sát, quan trắc môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động trong các cơ sở lao động.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương xử lý kịp thời các vụ, người bị tai nạn lao động tại nơi làm việc, được sơ cấp cứu tại các cơ sở y tế; người mắc bệnh nghề nghiệp được khám, điều trị và phục hồi chức năng.
- Kiểm tra, giám sát, hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể ở các cơ sở lao động, ảnh hưởng sức khỏe người lao động.
- Thực hiện có hiệu quả các Chương trình phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường công tác quản lý, điều trị bệnh không lây tại tuyến y tế cơ sở.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan; thanh kiểm tra xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Y tế, các cơ sở lao động tăng cường công tác truyền thông về nguy cơ, tác hại bệnh nghề nghiệp và cách phòng, chống bệnh nghề nghiệp; đẩy mạnh công tác giám sát, quan trắc môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động trong các cơ sở lao động.
- Thực hiện báo cáo theo quy định.
- Hàng năm trên cơ sở đề nghị của các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định dự toán báo cáo UBND tỉnh trình HĐND quyết nghị.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí, kiểm tra và quyết toán nguồn kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp; tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Luật An toàn vệ sinh lao động và các Luật, văn bản có liên quan.
- Chỉ đạo Công đoàn ngành, Liên đoàn lao động các huyện, thị xã, thành phố tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp.
6. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể
Căn cứ chức năng nhiệm vụ để triển khai các hoạt động truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp theo các nội dung định hướng trong kế hoạch.
7. Các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai, bố trí nguồn lực tổ chức tốt các nội dung của kế hoạch.
8. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
- Là cơ quan đầu mối giúp Sở Y tế triển khai các nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công tác vệ sinh người lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ và bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp, nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động.
- Triển khai các hoạt động khác khi Bộ Y tế ban hành văn bản hướng dẫn; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Sở Y tế, UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định. Quá trình thực hiện, báo cáo Sở Y tế những nội dung phát sinh vượt thẩm quyền.
- Phổ biến pháp luật, tuyên truyền chính sách về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp đến các thành viên trong Hội.
- Kêu gọi doanh nghiệp thực hiện bảo vệ quyền lợi của người lao động, cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng phương án ứng phó với nguy cơ về môi trường làm việc; khuyến khích doanh nghiệp cải tiến dây chuyền công nghệ thân thiện với môi trường.
10. Các cơ sở sử dụng lao động
- Tổ chức thực hiện đúng quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Tích cực tham gia các hoạt động triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động theo kế hoạch.
- Quan tâm, đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động; đổi mới dây chuyền công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
- Xây dựng chế độ trợ cấp, đãi ngộ thỏa đáng đối với các trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra tại nơi làm việc.
Căn cứ nội dung kế hoạch này, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, giai đoạn 2020-2030 hiệu quả, phù hợp với tình tình thực tế của đơn vị, địa phương.
Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh là đầu mối tổng hợp báo cáo, định kỳ báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VỆ SINH LAO
ĐỘNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Stt |
Hoạt động |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
1 |
Tập huấn sơ cấp cứu tai nạn lao động, dinh dưỡng hợp, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây (cho người sử dụng lao động, người lao động, cấp cứu viên) |
Hàng năm |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
2 |
Tập huấn cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn y tế lao động cho y tế doanh nghiệp |
Hàng năm |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Viện SKNN&MT, Bộ Y tế |
3 |
Tập huấn vệ sinh, an toàn lao động cho cán bộ y tế tuyến huyện, tỉnh |
Hàng năm |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Sở Lao động-TB&XH, Liên đoàn Lao động tỉnh |
4 |
Tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác y tế lao động tuyến huyện. Tập huấn công tác thống kê báo cáo y tế lao động |
Hàng năm |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Viện SKNN&MT, Bộ Y tế |
5 |
Xây dựng mô hình phòng chống bệnh nghề nghiệp (1 mô hình phòng chống bệnh bụi phổi, 1 mô hình phòng chống nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp) |
Hàng năm |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Sở Lao động-TB&XH, Liên đoàn Lao động tỉnh |
6 |
Tập huấn vệ sinh, an toàn lao động cho cán bộ y tế doanh nghiệp |
Hàng năm |
Sở Lao động- TB&XH |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh |
7 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường, khám bệnh nghề nghiệp |
Hàng năm |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Sở Tài chính |
8 |
Thanh kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp |
Hàng năm |
Sở Lao động- TB&XH |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Liên đoàn Lao động tỉnh |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây