Kế hoạch 2402/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 2402/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu: | 2402/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Hà Kế San |
Ngày ban hành: | 16/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2402/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Hà Kế San |
Ngày ban hành: | 16/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2402/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 16 tháng 6 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016- 2020
Thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh, tổ chức các hoạt động lồng ghép trong quá trình xây dựng và thực hiện chương trình.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới.
1. Mục tiêu tổng quát: Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới, giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc có nguy cơ bất bình đẳng cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể.
- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp; 70% người dân ở khu dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn, cập nhật kiến thức bình đẳng giới.
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ lãnh đạo trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý lãnh đạo.
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
III. ĐỐI TƯỢNG: Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới.
- Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở.
- Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác, thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại cấp xã, trong các trường học, doanh nghiệp, các khu công nghiệp; xây dựng duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở, tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội.
- Triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ 15/11 đến ngày 15/12 hàng năm với các hoạt động chính sau: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công tác pháp chế ở các sở, ngành, địa phương. Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn, tập huấn và bồi dưỡng định kỳ, tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực: Tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch.
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến cấp xã; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
- Tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn trao đổi kinh nghiệm hàng năm nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong các hoạt động bầu cử cho các thành viên Hội đồng bầu cử các cấp.
- Phát triển tài liệu và tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với đối tượng cụ thể.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lí, lãnh đạo.
- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Khuyến khích các sở, ngành, huyện, thành, thị và các tổ chức xây dựng thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao như sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo các nguyên tắc bình đẳng giới, mô hình “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp, mô hình “ Vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp; tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới và các mô hình phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và xu thế hội nhập quốc tế.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm, hàng năm của cấp tỉnh, huyện và cấp xã. Duy trì thực hiện hiệu quả chế độ báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh và nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, xử lý kịp thời các sản phẩm văn hóa, thông tin, các hoạt động có nội dung mang định kiến giới.
3. Đẩy mạnh và huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho việc thực hiện kế hoạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực được huy động.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới.
5. Tăng cường công tác nghiên cứu về bình đẳng giới, mở rộng hợp tác quốc tế về bình đẳng giới.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng từ các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Kinh phí chi từ ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi hàng năm của các ngành, các cấp.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện .
- Chủ trì tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”.
- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng chính sách, chương trình nâng cao vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Kiểm tra, thanh tra tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.
2. Sở Tư pháp: Phối hợp đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước theo hướng dẫn và quy định hiện hành có liên quan; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới tính và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí do ngân sách trung ương bố trí để thực hiện Kế hoạch. Hàng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch, thực hiện thanh, quyết toán kinh phí, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
6. Sở Thông tin và truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan và các địa phương hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách về bình đẳng giới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí đảm bảo không mang tính định kiến giới; tổ chức lồng ghép tuyên truyền nội dung thực hiện bình đẳng giới vào các hoạt động chuyên môn của ngành. Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện “ Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
8. Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tăng cường triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc: Chủ trì tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
10. Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, tham gia giám sát thực hiện kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Trên cơ sở kế hoạch này và các văn bản có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bình đẳng giới trên địa bàn;lồng ghép nội dung bình đẳng giới trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách để thực hiện có hiệu quả kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện bình đẳng giới, kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện kế hoạch vào báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
UBND tỉnh giao Sở Lao động -Thương binh và Xã hội đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây