Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2017 về công tác thanh tra năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2017 về công tác thanh tra năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 238/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 01/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 238/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 01/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017 |
Thực hiện Luật Thanh tra năm 2010;
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007, 2012;
Thực hiện Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011;
Thực hiện Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Văn bản số 2139/TTCP-KHTCTH ngày 30/8/2017 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2018;
Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra năm 2018 như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương, quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020. Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại; quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện các quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các văn bản hướng dẫn thi hành và chỉ đạo của Trung ương về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung thực hiện tốt công tác tiếp công dân; tiếp tục rà soát và giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình của các cơ quan Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng; nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong công tác phòng ngừa tham nhũng; gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chương trình 07-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy về “Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2016-2020”; Kế hoạch số 43-KH/TU ngày 28/4/2017 của Thành ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện đồng bộ tại tất cả các cấp, các ngành của Thành phố; xác định giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm để góp phần ổn định an ninh chính trị, phát triển Kinh tế - Xã hội của Thủ đô.
- Triển khai toàn diện công tác thanh tra, từ thanh tra hành chính đến thanh tra chuyên ngành, thanh tra theo kế hoạch đến thanh tra đột xuất để phát hiện xử lý vi phạm. Việc triển khai công tác thanh tra gắn với việc thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố tại: Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND Thành phố về khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém, nâng cao kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm toán trên địa bàn Thành phố; Kế hoạch số 116/KH-UBND về khắc phục những tồn tại, hạn chế; đổi mới nâng cao chất lượng các dịch vụ công ích của Thành phố; Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 01/6/2017 về việc khắc phục những tồn tại, hạn chế; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp cấp bách để bảo vệ môi trường của Thành phố; Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND Thành phố về khắc phục những tồn tại, hạn chế, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thành phố; Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND Thành phố về khắc phục những tồn tại hạn chế, yếu kém, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy trên địa bàn Thành phố.
- Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Việc xây dựng và triển khai kế hoạch công tác thanh tra năm 2018 bám sát hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và các nhiệm vụ của Thành phố, có trọng tâm, trọng điểm.
- Thanh tra trách nhiệm đối với các đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào: quản lý, sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính, tài sản công, việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố.
- Thanh tra chuyên đề theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và các Bộ (nếu có).
- Các sở, ban, ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương, tập trung vào các lĩnh vực mà dư luận quan tâm như: thanh tra việc chấp hành pháp luật về công tác quản lý đê điều; quản lý tài chính, tài sản công; đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai; quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường; khám, chữa bệnh, dược phẩm, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ thực vật; an toàn giao thông; chính sách lao động; chính sách ưu đãi người có công; giáo dục đào tạo; việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; việc chấp hành pháp luật về bưu chính, viễn thông; thương mại điện tử; hoạt động xuất bản; thuế, kinh doanh điện, xăng dầu...
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định tại Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra và phòng ngừa tham nhũng. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND Thành phố về khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém, nâng cao kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm toán trên địa bàn Thành phố.
- Kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra tại các sở, ngành, quận, huyện, thị xã.
- Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật; quyết định thanh tra lại các cuộc thanh tra đã được các sở, UBND các quận, huyện, thị xã tiến hành và kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND Thành phố giao.
2. Công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 25/6/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 15/9/2014 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 16/12/2016 của Thành ủy và Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 06/2/2017 của UBND Thành phố về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND Thành phố về khắc phục những tồn tại, hạn chế, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thành phố.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn về thực hiện Kế hoạch số 06-KH/BCĐ ngày 13/3/2017 của Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 16/12/2016 của Thành ủy về tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở năm 2017 trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ; tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh tại cơ sở, nhất là các vụ đông người, phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
- Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo có chất lượng, đúng quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn; phấn đấu giải quyết trên 85% các vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền mới phát sinh; tổ chức thực hiện trên 80% các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Thành ủy, UBND Thành phố. Tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ và Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 06/01/2014 của UBND Thành phố. Giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng theo Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của HĐND Thành phố.
- Triển khai thanh tra công vụ đối với các đơn vị không nghiêm túc chấp hành chỉ đạo của Thành phố trong việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, các kết luận, thông báo giải quyết tố cáo để phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vượt cấp, gây mất an ninh, trật tự.
- Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị trực thuộc Thành phố triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại đơn vị.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng, triển khai phần mềm và hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thành phố.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng; tiếp tục thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chương trình 07-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy về “Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2016-2020”; Kế hoạch số 43-KH/TU ngày 28/4/2017 của Thành ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế để phòng, chống tham nhũng, nhất là các quy định về công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, tài chính doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ...
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành, gắn với việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tham nhũng. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng, dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí đảm bảo thông tin khách quan, chính xác, đúng sự thật để góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị theo quy định. Tập trung thanh tra, kiểm tra, nâng cao chất lượng trong việc nắm bắt tình hình, phát hiện tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như: đầu tư xây dựng, đất đai, tín dụng, ngân hàng, thu ngân sách, mua sắm công, công tác cán bộ... Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Kịp thời giải quyết đơn tố cáo tham nhũng; xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
- Nâng cao năng lực hoạt động và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng.
- Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị trực thuộc Thành phố triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại đơn vị.
- Các đơn vị nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 115-KH/TU ngày 29/4/2014 của Thành ủy, Kế hoạch số 08-KH/BCĐ ngày 13/7/2016 của Ban chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU của Thành ủy, thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập hàng năm theo quy định.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể trong công tác phòng, chống tham nhũng; tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.
4. Công tác xây dựng lực lượng ngành Thanh tra
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra, Thông tư liên tịch số 03/TTLT-TTCP-BNV ngày 18/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 của UBND Thành phố về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hà Nội.
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”, xây dựng cơ quan thanh tra trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh xây dựng văn hóa thanh tra, đạo đức nghề nghiệp thanh tra gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra kỷ cương, trách nhiệm, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
1. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND Thành phố, căn cứ định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành Thành phố chỉ đạo việc xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra năm 2018 theo quy định của pháp luật; chủ động, phối hợp rà soát để xây dựng Kế hoạch tránh chồng chéo, trùng lắp, chú trọng thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra theo quy định và báo cáo UBND Thành phố trước ngày 15/12/2017 (qua Thanh tra Thành phố để tổng hợp chung).
2. Giao Thanh tra Thành phố theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác thanh tra của các đơn vị, báo cáo UBND Thành phố.
3. Giao Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính đề xuất, trình UBND Thành phố và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác: kiện toàn tổ chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra; các chính sách, chế độ cho cán bộ làm công tác thanh tra.
Trên đây là Kế hoạch công tác thanh tra năm 2018 của UBND Thành phố. Yêu cầu UBND quận, huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây