Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 về tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống có đến 10.000 người nhiễm /ngày trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm Covid-19)
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 về tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống có đến 10.000 người nhiễm /ngày trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm Covid-19)
Số hiệu: | 23/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 21/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 23/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 21/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 21 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 18/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh tại Thông báo Kết luận số 473-TB/TU ngày 28/12/2021, số 487-TB/TU ngày 05/01/2022, số 489/TB-TU ngày 07/01/2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 đáp ứng với các cấp độ dịch, trong trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19, cụ thể như sau:
I. Nguyên tắc tổ chức thu dung điều trị
Căn cứ Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên bản cập nhật lần 7) và kết quả tiêm vắc xin của tỉnh Quảng Ninh; Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh và tổ chức thu dung điều trị bệnh nhân Covid-19 tại Quảng Ninh trong thời gian qua, việc tổ chức thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh thực hiện theo 3 nguyên tắc sau:
- Tại chỗ: Phát hiện ở đâu thì cách ly, quản lý và điều trị ở địa phương đó;
- Linh hoạt theo cấp độ dịch.
- Phân tầng: Phân tầng điều trị theo mức độ và nguy cơ của người bệnh để tổ chức điều trị cho bệnh nhân phù hợp. Trên cơ sở số ca mắc trên địa bàn tỉnh/ ngày, tỷ lệ thu dung, điều trị các Tầng sẽ được điều chỉnh đảm bảo khả năng thu dung, điều trị các tuyến.
+ Tầng 1: Thu dung điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể nhẹ, người bệnh nguy cơ thấp tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình).
+ Tầng 2: Thu dung điều trị bệnh nhân C0VID-19 thể vừa, thể nặng, người bệnh có nguy cơ cao, tại các TTYT/BV tuyến huyện, tuyến tỉnh.
+ Tầng 3: Thu dung bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa tại các bệnh viện.
II. Phương án thu dung, cách ly điều trị trong tình huống có đến 3.000 người nhiễm COVID-19/ngày trong 14 ngày1
1. Điều trị bệnh nhân Tầng 1
1.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
- Khi có từ 1.000 đến 3.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày trong 14 ngày (tương ứng 1% - 3% dân số tỉnh nhiễm COVID-19 và 13.800 - 41.400 người/14 ngày): Thực hiện phân luồng, thu dung điều trị 90% bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể nhẹ tại nhà (đối với người bệnh nguy cơ thấp) và tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình).
1.2. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19/ UBND các địa phương:
- Về bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị: (1) Thiết lập các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” bao gồm cả các cơ sở trong các doanh nghiệp để thực hiện cách ly, quản lý, điều trị người nhiễm COVID- 19 không triệu chứng, người nhiệm COVID-19 thể nhẹ tại cộng đồng khi nhà/nơi lưu trú không đủ điều kiện. (2) Chỉ đạo các Trạm Y tế lưu động để thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm sóc, điều trị các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng tại nơi lưu trú (tại nhà) và tại các cơ sở thu dung, điều trị tập trung tại cộng đồng.
- Chịu trách nhiệm chủ động chuẩn bị đày đủ Test kit xét nghiệm nhanh; trang thiết bị theo hướng dẫn của Bộ Y tế đối với Trạm Y tế lưu động và cơ sở thu dung, điều trị tập trung tại cộng đồng.
- Về nhân lực: Sử dụng nguồn nhân lực địa phương gồm: (1) Phòng Y tế; (2) Trạm Y tế lưu động; (3) Y tế tư nhân, Y tế thôn bản, Y tế trường học, lực lượng y tế đã nghỉ hưu; (4) Tình nguyện viên trên địa bàn; (5) Cán bộ, chiến sĩ Ban chỉ huy quân sự, Công an trên địa bàn, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các địa phương và các đoàn thể chính trị xã hội.
- Phối hợp với Sở Y tế để điều tiết nguồn nhân lực phù hợp theo các tuyến
1.3. Trách nhiệm của của Sở Y tế:
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, trạm y tế chịu trách nhiệm bố trí nhân lực hỗ trợ làm việc trực tiếp tại các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” và Trạm y tế lưu động trên địa bàn.
- Chủ động phân công các đơn vị tuyến tỉnh hỗ trợ các địa bàn trọng điểm, gồm các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Quảng Yên, Uông Bí, Móng Cái, cụ thể như sau:
(1) Bệnh viện Đa khoa tỉnh hỗ trợ thành phố Hạ Long.
(2) Bệnh viện Đa khoa cẩm Phả, Trường Cao đẳng Y tế hỗ trợ thành phố Cẩm Phả.
(3) Bệnh viện Bãi Cháy hỗ trợ thị xã Đông Triều.
(4) Bệnh viện Sản Nhi hỗ trợ thị xã Quảng Yên.
(5) Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển Uông Bí hỗ trợ thành phố Uông Bí.
(6) Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả hỗ trợ thành phố Móng Cái.
Đối với các địa phương còn lại, gồm: Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Vân Đồn, căn cứ tình hình dịch trên địa bàn và năng lực đáp ứng của các cơ sở y tế, Sở Y tế có trách nhiệm tăng cường nhân lực từ các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh (Bệnh viện Lão khoa- PHCN, Bệnh viện Y Dược cổ truyền...) hỗ trợ.
- Nội dung hỗ trợ chuyên môn của các đơn vị y tế bao gồm: (1) Rà soát, hỗ trợ các địa phương xác định quy mô các cơ sở quản lý điều trị tập trung tại cộng đồng do địa phương thiết lập; (2) Hỗ trợ các nội dung về chuyên môn trong công tác điều trị ngoài cơ sở y tế (điều trị tại cơ sở quản lý điều trị tập trung tại cộng đồng do địa phương thiết lập hoặc tại nhà/ nơi lưu trú); (3) Xác định danh mục và cơ số thuốc điều trị, danh mục trang thiết bị, Oxy để Ủy ban nhân dân các địa phương có phương án bố trí hoặc phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất theo quy định; (4) Xây dựng và triển khai quy trình vận hành của cơ sở quản lý điều trị tập trung tại cộng đồng do địa phương thiết lập; (5) Đánh giá mức độ nguy cơ để phân loại, phân luồng thu dung, điều trị phù hợp, tránh ùn tắc.
2. Điều trị bệnh nhân tại Tầng 2
2.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có từ 1.000 đến 3.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày (tương ứng 1% đến 3% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có 13.800 đến đến 41.400 người mắc: Tỷ lệ thu dung điều trị tại Tầng 2 là 7% (tương đương với từ 966 đến 2.898 bệnh nhân).
2.2. Trách nhiệm của Ngành y tế
Thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 thể vừa, thể nặng, bệnh nhân có nguy cơ cao điều tại các Trung tâm y tế, bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tuyến tỉnh (đối với các địa phương không có bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn): Các đơn vị y tế tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19. Bố trí khu vực thu dung, điều trị người nhiễm/nghi nhiễm COVID-19 (luồng đỏ): Mỗi đơn vị tuyến huyện dành 60% GB kế hoạch để thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 (trừ các bệnh viện tuyến tỉnh, BV số 1, BV số 2 phải dành giường điều cho bệnh nhân tại Tầng 3 và bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa).
Khi số lượng ca mắc đến 3.000 ca mắc/ ngày, sẽ kích hoạt và sử dụng toàn bộ Bệnh viện Phổi (bố trí thêm 50 giường), Bệnh viện Đa khoa Hạ Long (bố trí thêm 100 giường), bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả (nâng công suất thêm 150 giường), TTYT than Mạo Khê cơ sở 1, cơ sở 2.
- Nhân lực: Sở Y tế có kế hoạch chủ động bố trí từ nguồn nhân lực hiện có của ngành y tế, trong đó sẽ điều tiết nhân lực của một số bệnh viện chuyên khoa BV Lão khoa - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y Dược cổ truyền; huy động lực lượng là sinh viên năm thứ 2, năm thứ 3 của Trường Cao đẳng Y tế để hỗ trợ các đơn vị.
- Công suất giường bệnh bố trí tối đa cho tầng 2:
STT |
Địa phương |
Dân số |
Bệnh nhân tầng 2 (7%) |
Bệnh nhân tầng 3 (3%) |
TTYT/BV điều trị F0 tại địa phương |
Giường bệnh kế hoạch của từng đơn vị |
Giường điều trị F0 của tùng đơn vị |
Tổng giường kế hoạch tại địa phương |
Giường điều trị F0 tại địa phương |
1 |
Đông Triều |
180.507 |
379 |
162 |
TTYT thị xã Đông Triều |
400 |
240 |
580 |
420 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS1) |
180 |
180 |
|||||||
2 |
Uông Bí |
128.758 |
270 |
116 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS2) |
150 |
150 |
1150 |
350 |
Bệnh viện VN-TĐ Uông Bí |
1.000 |
200 |
|||||||
3 |
Quảng Yên |
148.099 |
311 |
133 |
TTYT thị xã Quảng Yên |
350 |
250 |
350 |
250 |
4 |
Hạ Long |
345.510 |
726 |
311 |
BV Đa khoa Hạ Long |
200 |
300 |
2750 |
730 |
BV Đa khoa tỉnh |
1.000 |
150 |
|||||||
BV Bãi Cháy |
1.000 |
150 |
|||||||
BV Sản Nhi |
350 |
50 |
|||||||
BV Phôi |
200 |
80 |
|||||||
5 |
Cẩm Phả |
190.964 |
401 |
172 |
BV ĐKKV Cẩm Phả |
350 |
350 |
650 |
500 |
BVĐK Cẩm Phả |
300 |
150 |
|||||||
6 |
Vân Đồn |
50.274 |
106 |
45 |
TTYT huyện Vân Đồn |
200 |
120 |
200 |
120 |
7 |
Cô Tô |
6.828 |
14 |
6 |
TTYT huyện Cô Tô |
50 |
20 |
50 |
20 |
8 |
Ba Chẽ |
23.149 |
49 |
21 |
TTYT huyện Ba Chẽ |
60 |
40 |
60 |
40 |
9 |
Bình Liêu |
33.127 |
70 |
30 |
TTYT huyện Bình Liêu |
60 |
40 |
60 |
40 |
10 |
Tiên Yên |
53.825 |
113 |
48 |
TTYT huyện Tiên Yên |
200 |
150 |
200 |
150 |
11 |
Đầm Hà |
42.810 |
90 |
39 |
TTYT huyện Đầm Hà |
80 |
100 |
80 |
100 |
12 |
Hải Hà |
67.725 |
142 |
61 |
TTYT huyện Hải Hà |
120 |
80 |
120 |
80 |
13 |
Móng Cái |
109.229 |
229 |
98 |
TTYT TP Móng Cái |
350 |
250 |
350 |
250 |
|
Tổng |
1.380.805 |
2.900 |
1.242 |
|
6.600 |
3.050 |
6.600 |
3.050 |
3. Điều trị bệnh nhân tại Tầng 3
3.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có từ 1.000 đến 3.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày (tương ứng 1% đến 3% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có từ 13.800 đến 41.400 người mắc: Tỷ lệ thu dung điều trị tại Tầng là 3% (tương đương với 414 đến 1.242 bệnh nhân)
3.2. Trách nhiệm của Ngành y tế
Tổ chức thu dung điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực đối với bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa. Theo diễn biến và số ca mắc mới hàng ngày, Sở Y tế hướng dẫn phân luồng và điều tiết số lượng bệnh nhân để đáp ứng yêu cầu điều trị cho bệnh nhân năng, bệnh nhân nguy kịch.
- Bệnh viện số 1: Tiếp nhận các trường hợp F0 tầng 3 cho các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên với quy mô thu dung, điều trị là 100 giường bệnh.
- Bệnh viện số 2: Tiếp nhận bệnh nhân F0 tầng 3 của TP. Hạ Long với quy mô thu dung, điều trị là 200 giường bệnh.
- Bệnh viện Sản Nhi: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 là Trẻ em (dưới 6 tuổi hoặc có triệu chứng hoặc có bệnh lý nền), phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ hoặc có triệu chứng hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non) ở Tầng 3 với quy mô thu dung, điều trị là 100 giường bệnh.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch, Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...) và Bệnh nhân F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của các địa phương: Tiên Yên, Đầm Hà, Vân Đồn, Cô Tô, Ba Chẽ, Bình Liêu với quy mô thu dung, điều trị là 250 giường bệnh.
- Bệnh viện Bãi Cháy: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch, Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...). Bệnh nhân F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của Thị xã Cẩm Phả với quy mô thu dung, điều trị là 250 giường bệnh.
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: Tiếp nhận F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của các địa phương: Uông Bí, Đông Triều, Quảng Yên và bệnh nhân chuyên khoa với quy mô thu dung, điều trị là 300 giường bệnh.
1. Dự kiến số lượng bệnh nhân và phân tầng điều trị
Khi có trên 3.000 đến 10.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày (tương ứng 3% đến 10% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có từ 41.400 đến 138.000 người mắc. Với số người mắc này, tính theo tỷ lệ thu dung điều trị 10%, ngành y tế điều trị cho từ trên 4.140 đến 13.800 người trong các cơ sở y tế.
2. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19
2.1. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19 ngoài cơ sở y tế: Các địa phương căn cứ số lượng xác định theo tỷ lệ dân số để chuẩn bị kỹ càng số gia đình, số cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học...trên địa bàn đáp ứng tối đa nhu cầu thu dung, điều trị tại nhà/nơi lưu trú hoặc “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” cho các trường hợp F0 không có triệu chứng, F0 thể nhẹ và nguy cơ thấp.
Đến ngày 10/01/2022, khả năng thu dung cách ly của các địa phương như sau:
- Số cơ sở cách ly là hộ gia đình tại các địa phương:
TT |
Địa phương |
Tổng số hộ |
Đủ điều kiện cách ly tại nhà |
||
Số hộ |
Tổng số người trong gia đình có thể bố trí cách ly |
Số phòng đủ điều kiện cách ly |
|||
1 |
Thành phố Móng Cái |
29.556 |
3.790 |
15.759 |
10.077 |
2 |
Huyện Hải Hà |
18.036 |
2.005 |
7.838 |
4.784 |
3 |
Huyện Đầm Hà |
11.155 |
1.637 |
8.981 |
3.429 |
4 |
Huyện Bình Liêu |
7.823 |
990 |
3.204 |
1.806 |
5 |
Huyện Tiên Yên |
12.773 |
1.390 |
4.516 |
3.110 |
6 |
Huyện Ba Chẽ |
5.588 |
517 |
604 |
604 |
7 |
Thành phố Cẩm Phả |
49.912 |
4.918 |
3.753 |
9.602 |
8 |
Huyện Vân Đồn |
12.895 |
2.477 |
3.066 |
766 |
9 |
Huyện Cô Tô |
1.895 |
342 |
318 |
873 |
10 |
Thành phố Hạ Long |
103.082 |
18.360 |
81.258 |
40.494 |
11 |
Thị xã Quảng Yên |
38.086 |
6.454 |
24.877 |
18.394 |
12 |
Thành phố Uông Bí |
32.754 |
5.060 |
5.623 |
4.531 |
13 |
Thị xã Đông Triều |
50.577 |
12.887 |
8.448 |
3.870 |
|
Tổng cộng: |
374.132 |
60.827 |
168.245 |
102.340 |
- Số cơ sở sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tại các địa phương (không bao gồm số cơ sở điều trị tại nhà):
STT |
Địa phương |
Số cơ sở sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tầng 1 |
Số chỗ sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tầng 1 |
1 |
Thành phố Hạ Long |
57 |
12.170 |
2 |
Thành phố Cẩm Phả |
126 |
7.762 |
3 |
Thành phố Uông Bí |
6 |
1.720 |
4 |
Thi xã Quảng Yên |
5 |
1.290 |
5 |
Thị xã Đông Triều |
9 |
1.522 |
6 |
Huyện Tiên Yên |
28 |
5.300 |
7 |
Huyện Vân Đồn |
5 |
212 |
8 |
Huyện Đầm Hà |
67 |
4.724 |
9 |
Huyện Hải Hà |
9 |
601 |
10 |
Thành phố Móng Cái |
58 |
11.250 |
11 |
Huyện Bình Liêu |
25 |
1.160 |
12 |
Huyện Ba Chẽ |
153 |
2.350 |
13 |
Huyện Cô Tô |
25 |
606 |
|
Tổng cộng: |
573 |
50.667 |
2.2. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19 tại các cơ sở y tế
- Năng lực thu dung điều trị của các cơ sở y tế trong tỉnh hiện tại đáp ứng số lượng tối đa 4.140 bệnh nhân (trong đó: Tầng 2 là 2.898 bệnh nhân và Tầng 3 là 1.242 bệnh nhân).
- Do đó, khi số ca mắc đến trên 3.000 ca mắc/ ngày cần thành lập các Cơ sở thu dung điều trị dã chiến dành cho F0 tầng 2 và tầng 3 với số F0 cần thu dung khoảng 9.000 F0. Cụ thể:
+ Dự kiến bố trí tại 05 cơ sở hiện có của tỉnh với dự kiến công suất là 2.300 GB tại 07 cơ sở thu dung, điều trị gồm: (1) Cơ sở thu dung đặt tại Trung tâm Thể thao Đông Bắc (phường Đại Yên, TP Hạ Long): 500 GB; (2) Cơ sở thu dung đặt tại Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ (phường Minh Thành, TX Quảng Yên): 500 GB; (3) Đại học Hạ Long: 500 GB, (4) Bệnh viện Lão khoa - PHCN: 400 GB; (5) Bệnh viện Y dược cổ truyền: 400 GB.
+ Thành lập các bệnh viện dã chiến mới để bố trí cho khoảng 6.700 GB (Bộ Y tế, Quân Khu 3 hỗ trợ),
+ Căn cứ tình hình diễn biến của dịch bệnh tiếp tục thành lập các cơ sở thu dung, điều trị, các bệnh viện dã chiến đặt tại thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà, thành phố Cẩm Phả, thành phố Hạ Long, thị xã Đông Triều và thành phố Uông Bí.
Sở Y tế tham mưu đề xuất UBND tỉnh chuẩn bị dự kiến, dự phòng cơ sở vật chất trang thiết bị và đề nghị Bộ Y tế, Quân Khu 3 hỗ trợ nguồn nhân lực y tế cho các cơ sở thu dung dã chiến trên.
III. Phương án đảm bảo nhân lực y tế
1. Đối với tình huống có dưới 3000 ca mắc/ngày
Căn cứ theo phân tầng điều trị, số lượng ca mắc để bố trí nhân lực phù hợp, trên cơ sở huy động và sử dụng tối đa nguồn nhân lực tại chỗ, cụ thể:
Tầng 1: Sử dụng nhân lực chuyên môn là lực lượng của Phòng Y tế, Trạm Y tế, Trạm Y tế lưu động; Y tế tư nhân, y tế doanh nghiệp, Y tế thôn bản, lực lượng y tế đã nghỉ hưu, sinh viên trường Cao đẳng Y, nhân lực hỗ trợ của các BV tuyến tỉnh, và các lực lượng tình nguyện hỗ trợ: đoàn viên thành niên, hội viên phụ nữ, Cựu chiến binh, Hội Nông dân, sinh viên, tình nguyện viên... trên từng địa bàn.
Tầng 2: Sử dụng 60% nhân lực của các Trung tâm y tế/ BVĐK tuyến huyện. Đối với địa bàn không có Trung tâm y tế hoặc BVĐK tuyến huyện, bố trí một số bệnh viện tuyến tỉnh tham gia điều trị tầng 2 (khoảng 15-20% GB của đơn vị tuyến tỉnh), điều tiết nhân lực của một số bệnh viện chuyên khoa (Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Lão khoa và Phục hồi chức năng) để tham gia điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại tầng 2.
Tầng 3: Sử dụng nhân lực của các đơn vị tuyến tỉnh và lực lượng tăng cường, hỗ trợ khác.
(Chi tiết tại phụ lục 1.1 và Phụ lục 1.2)
* Khi số ca mắc cộng đồng toàn tỉnh dưới 3000 ca mắc/ngày, căn cứ tình hình thực tế ngành y tế chủ động điều tiết nguồn nhân lực đảm bảo cho các cơ sở y tế và hỗ trợ cộng đồng.
2. Đối với tình huống có trên 3.000 đến 10% dân số: Khi số ca mắc lớn hơn 3.000 ca/ngày, Sở Y tế đề xuất nhân lực ngành dọc để phục vụ hoạt động cho các cơ sở y tế và trong các cơ sở thu dung dã chiến.
IV. Cơ chế thông tin, báo cáo và chuyển tuyến tại các địa phương
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19, UBND các địa phương chỉ đạo Trạm Y tế, Trạm Y tế lưu động, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 cộng đồng giám sát, theo dõi sức khỏe, thông tin hàng ngày các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng được quản lý tại nơi lưu trú (tại nhà).
- Trạm trưởng các Trạm Y tế, Trạm trưởng Trạm Y tế lưu động có trách nhiệm báo cáo/thông tin kịp thời tình hình các F0 được giao quản lý tới Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo PCD các huyện/thị xã/thành phố (Phòng Y tế) và TTYT có giường bệnh/ BVĐK tuyến huyện trên địa bàn để quyết định chuyển tuyến điều trị.
- Tại các Cơ sở thu dung cách ly điều trị người nhiễm COVID-19 không triệu chứng tại cộng đồng thì bác sĩ tại Cơ sở có trách nhiệm báo cáo/thông tin tới Trưởng Cơ sở thu dung điều trị và Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo PCD các huyện/ thị xã/ thành phố (Phòng Y tế) và TTYT có giường bệnh/ BVĐK tuyến huyện trên địa bàn để quyết định chuyển tuyến điều trị.
- Giám đốc Trung tâm Y tế/ Bệnh viện tuyến huyện chịu trách nhiệm xác định tình hình dịch bệnh để quyết định chuyển F0 lên điều trị tại Tầng 3. Giám đốc các cơ sở y tế được phân công điều trị F0 tại Tầng 3 phối hợp chặt chẽ với các Trung tâm Y tế/ Bệnh viện tuyến huyện để tiếp nhận và điều trị cho các F0 chuyển tuyến.
V. Phương án về thuốc và vật tư, trang thiết bị y tế, hóa chất, thiết bị phòng hộ
1. Thuốc điều trị
1.1. Bệnh nhân điều trị tại cơ sở y tế: Các Bệnh viện/Trung tâm y tế chủ động chuẩn bị đầy đủ thuốc điều trị và sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế (danh mục Chi tiết theo Phụ lục 2).
1.2. Bệnh nhân điều trị ngoài cơ sở y tế (tại nhà/ nơi lưu trú hoặc cơ sở quản lý và điều trị tập trung tại cộng đồng):
Căn cứ quy mô dân số, dự kiến số người mắc theo các cấp độ dịch, UBND/ Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các địa phương chuẩn bị đầy đủ dự phòng kit test xét nghiệm, vật tư, sinh phẩm, hoá chất; cơ số túi thuốc gói A, gói B cho công tác điều trị với số lượng người nhiễm bệnh theo các Phụ lục, cụ thể:
- Bệnh nhân điều trị tại nhà/ nơi lưu trú: Mỗi bệnh nhân được cấp phát 01 gói thuốc A;
- Bệnh nhân điều trị tại cơ sở quản lý và điều trị tập trung tại cộng đồng: Mỗi bệnh nhân được cấp phát 01 gói thuốc A.
- Trang bị gói thuốc B cho Trạm Y tế cố định hoặc Trạm Y tế lưu động để sử dụng cho bệnh nhân khi cần (01 gói thuốc B/ 01 bệnh nhân).
Đối với Thuốc kháng vi rút và thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19: Trên cơ sở các chương trình cấp phát thuốc kháng vi rút và thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19 của Bộ Y tế, Sở Y tế chịu trách nhiệm lập kế hoạch phân bổ cho các cơ sở y tế, các địa phương để điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19. Sở Y tế có hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc.
Yêu cầu về số thuốc điều trị (Túi thuốc A và Túi thuốc B) trong tình huống có 10.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày trong vòng 14 ngày (tương ứng 10% dân số tỉnh nhiễm COVID-19) như sau:
STT |
Địa phương |
Dân số |
Số lượng người dân mắc COVID- 19 dự kiến 10% dân số |
Số lượng Túi thuốc |
|
Số lượng Túi thuốc A cần có (90% BN) |
Số lượng Túi thuốc B cần có (10% BN) |
||||
|
Cộng: |
1.380.805 |
138.081 |
124.272 |
13.809 |
1 |
Đông Triều |
180.507 |
18.051 |
16.246 |
1.805 |
2 |
Uông Bí |
128.758 |
12.876 |
11.588 |
1.288 |
3 |
Quảng Yên |
148.099 |
14.810 |
13.329 |
1.481 |
4 |
Hạ Long |
345.510 |
34.551 |
31.096 |
3.455 |
5 |
Cẩm Phả |
190.964 |
19.096 |
17.187 |
1.909 |
6 |
Vân Đồn |
50.274 |
5.027 |
4.525 |
502 |
7 |
Cô Tô |
6.828 |
683 |
615 |
68 |
8 |
Ba Chẽ |
23.149 |
2.315 |
2.083 |
232 |
9 |
Bình Liêu |
33.127 |
3.313 |
2.981 |
331 |
10 |
Tiên Yên |
53.825 |
5.383 |
4.844 |
539 |
11 |
Đầm Hà |
42.810 |
4.281 |
3.853 |
428 |
12 |
Hải Hà |
66.470 |
6.647 |
5.982 |
665 |
13 |
Móng Cái |
109.229 |
10.923 |
9.831 |
1.092 |
* Thành phần của 01 Túi thuốc A
(1) Paracetamol 500mg x 20 viên
(2) Acetylcystein 200mg x 21 gói
(3) Vitamin: Vitamin tổng hợp x 07 viên hoặc Vitamin C 500mg x 14 viên
(4) Oresol 27,9 g x 14 gói
(5) Nước súc họng x 01 chai 500ml
(6) Nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế điện tử: 01 cái
(7) Khẩu trang y tế: 14 cái
(8) Hóa chất khử khuẩn: Bột Cloramin B 25% x 200g hoặc Nước Javel 5% x 01 chai 500ml
* Thành phần của 01 Túi thuốc B
(1) Dexamethasone 0,5mg x 12 viên hoặc Methylprednisolone 16mg x 01 viên
(2) Rivaroxaban 10mg x 01 viên hoặc Apixaban 2,5mg x 01 viên hoặc Dabigatran 220mg x 01 viên.
13. Các tình huống khác
Căn cứ theo quy mô dân số của từng địa phương để tính toán số lượng số lượng Túi thuốc A, B cần chuẩn bị: Theo nguyên tắc số lượng Túi thuốc A = 90% số bệnh nhân, số lượng Túi thuốc B = 10% số bệnh nhân.
2. Về vật tư, trang thiết bị y tế, hóa chất, thiết bị phòng hộ: Căn cứ các phương án trên Sở Y tế hướng dẫn chi tiết phù hợp với các Phương án đã nêu ở trên.
VI. Nhu cầu /Phương án ôxy y tế
1. Đối với hệ thống điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trong cơ sở y tế:
Hiện nay hệ thống hạ tầng và sức chứa Oxy phục vụ điều trị đáp ứng được tình huống khi có đến 2.000 ca mắc COVID-19/ngày trong 2 tuần (tương đương 28.000 người nhiễm trong 14 ngày). Sở Y tế chịu trách nhiệm thực hiện các giải pháp đảm bảo nguồn cung cấp ôxy y tế ổn định, kịp thời để đảm bảo không gián đoạn điều trị. Đồng thời căn cứ tình hình dịch bệnh, rà soát xem xét đề xuất tỉnh tiếp tục trang bị đầy đủ ô xy đảm bảo đủ lượng ô xy đáp ứng các tình huống dịch bệnh.
2. Đối với hệ thống điều trị bệnh nhân COVID-19 ngoài cơ sở y tế:
Căn cứ Quyết định 4308/QĐ-BYT ngày 07/9/2021 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng Oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19. Nhu cầu về ô xy y tế cho các Tầng điều trị được tính như sau:
a. Cơ sở quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng
Tại tầng điều trị này chỉ sử dụng Oxy gọng kính, thở qua mặt nạ thở, không yêu cầu thiết lập hệ thống trung tâm. số lượng tính toán nhu cầu Oxy căn cứ theo quy mô số giường của từng cơ sở thu dung, cần chuẩn bị ô xy với các dạng chai 8L,10L,40L với số lượng cơ bản như sau:
STT |
Quy mô khu cách ly điều trị tập trung ca nhiễm COVID-19 tầng 1 |
Dự kiến số bệnh nhân cần thở Oxy gọng kính (tỷ lệ 2,5%) (người) |
Dự kiến số bệnh nhân cần thử Oxy qua mass (tỷ lệ 2,5%) (người) |
Số lít Oxy cần cung cấp trong 1 ngày |
Tổng số lít khí Oxy cần sử dụng 1 ngày |
Quy đổi tương đương số chai Oxy 40 lít cần chuẩn bị |
Ghi chú |
|
Thử Oxy gọng kính là 5 lít/phút |
Thở Oxy qua mass là 15 lít/phút |
|||||||
1 |
100 giường |
2,5 |
2,5 |
18.000 |
54.000 |
72.000 |
12 |
Ngoài dự kiến số lượng Oxy theo Quy mô số giường bố trí của Khu cách ly tập trung, các đơn vị cần căn cứ thực tế về cơ sở vật chất (nhà cao tầng hay khu mặt bằng rộng...) cũng như khả năng cung ứng vận chuyển để chuẩn bị các chai ô xy phù hợp với yêu cầu vận chuyển, sử dụng. |
2 |
500 giường |
12,5 |
12,5 |
90.000 |
270.000 |
360.000 |
60 |
|
3 |
1000 giường |
25 |
25 |
180.000 |
540.000 |
720.000 |
120 |
|
4 |
2000 giường |
50 |
50 |
360.000 |
1.080.000 |
1.440.000 |
240 |
|
5 |
3000 giường |
75 |
75 |
540.000 |
1.620.000 |
2.160.000 |
360 |
|
6 |
4000 giường |
100 |
100 |
720.000 |
2.160.000 |
2.880.000 |
480 |
|
7 |
5000 giường |
125 |
125 |
900.000 |
2.700.000 |
3.600.000 |
600 |
|
8 |
10000 giường |
250 |
250 |
1.800.000 |
5.400.000 |
7.200.000 |
1200 |
Yêu cầu chuẩn bị kèm theo mỗi bình Oxy kèm theo 02 bộ làm ẩm Oxy có đồng hồ giảm áp, 02 Bộ dây thở oxy gọng kính (người lớn, trẻ em) và 02 Mặt nạ thở (người lớn, trẻ em)
Một bình oxy thể tích vỏ 8 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 8 x 150 = 1.200 lít khí Oxy.
Một bình oxy thể tích vỏ 10 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 10 x 150 = 1.500 lít khí Oxy.
Một bình oxy thể tích vỏ 40 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 40 x 150 = 6.000 lít khí Oxy.
b. Nhu cầu ôxy cho bệnh nhân ngoài cơ sở y tế
STT |
Địa phương |
Dân số |
Tình huống có 1.000 ca nhiễm/ ngày |
Tình huống có 3.000 ca nhiễm/ ngày |
Tình huống có 4.000 ca nhiễm/ ngày |
Tình huống có 10.000 ca nhiễm/ngày |
||||
Số lượng BN Tầng 1 (90% ca nhiễm) |
Số chai ô xy 40 lít |
Số lượng BN Tầng 1 (90% ca nhiễm) |
Số chai ô xy 40 lít |
Số lượng BN Tầng 1 (95% ca nhiễm) |
Số chai ôxy 40 lít |
Số lượng BN Tầng 1 (95% ca nhiễm) |
Số chai ô xy 40 lít |
|||
|
Cộng: |
080.805 |
12.416 |
1.490 |
37.248 |
4.470 |
52.423 |
6.291 |
131.057 |
15.727 |
1 |
Đông Triều |
180.507 |
1.625 |
195 |
4.874 |
585 |
6.859 |
823 |
17.148 |
2.058 |
2 |
Uông Bí |
128.758 |
1.159 |
139 |
3.476 |
417 |
4.893 |
587 |
12.232 |
1.468 |
3 |
Quảng Yên |
148.099 |
1.333 |
160 |
3.999 |
480 |
5.628 |
675 |
14.069 |
1.688 |
4 |
Hạ Long |
345.510 |
3.110 |
373 |
9.329 |
1.119 |
13.129 |
1.576 |
32.823 |
3.939 |
5 |
Cẩm Phả |
190.964 |
1.719 |
206 |
5.156 |
619 |
7.257 |
871 |
18.142 |
2.177 |
6 |
Vân Đồn |
50.274 |
452 |
54 |
1.357 |
163 |
1.910 |
229 |
4.776 |
573 |
7 |
Cô Tô |
6.828 |
61 |
7 |
184 |
22 |
259 |
31 |
649 |
78 |
8 |
Ba Chẽ |
23.149 |
208 |
25 |
625 |
75 |
880 |
106 |
2.199 |
264 |
9 |
Bình Liêu |
33.127 |
298 |
36 |
894 |
107 |
1.259 |
151 |
3.147 |
378 |
10 |
Tiên Yên |
53.825 |
484 |
58 |
1.453 |
174 |
2.045 |
245 |
5.113 |
614 |
11 |
Đầm Hà |
42.810 |
385 |
46 |
1.156 |
139 |
1.627 |
195 |
4.067 |
488 |
12 |
Hải Hà |
66.470 |
598 |
72 |
1.795 |
215 |
2.526 |
303 |
6.315 |
758 |
13 |
Móng Cái |
109.229 |
983 |
118 |
2.949 |
354 |
4.151 |
498 |
10.377 |
1.245 |
* Theo QĐ 4308/QĐ-BYT ngày 16/9/2021, trong 1000 bệnh nhân Tầng 1 có khoảng 5% số BN cần thở Oxy qua mass (15 l/p) hoặc Oxy gọng kính (5 l/p).
- UBND các địa phương căn cứ hướng dẫn trên, chịu trách nhiệm chuẩn bị đủ các trang thiết bị, vật tư, bình chứa Oxy, bộ dây thở... chủ động cân nhắc việc sử dụng các chai ô xy để đảm bảo yêu cầu thuận tiện cho việc vận chuyển đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng.
1. Sở Y tế
- Căn cứ Phương án này, xây dựng Kế hoạch trưng dụng, luân chuyển, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ nhân viên y tế của TTYT tuyến huyện, nhân viên các Trạm Y tế lưu động, tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng, các lực lượng tình nguyện hoặc được trưng dụng...), số lượng do Sở Y tế quyết định, đảm bảo chất lượng tập huấn đào tạo.
- Chịu trách nhiệm chuyên môn trong thu dung, cách ly, điều trị các F0 tại nhà, nơi lưu trú, cơ sở thu dung ngoài cộng đồng, trong các cơ sở thu dung dã chiến và cơ sở y tế, chủ động đề nghị, đề xuất phối hợp với các lực lượng hỗ trợ của tuyến trên đảm bảo năng lực chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhẹ, bệnh nhân có triệu chứng, bệnh nhân nặng và nguy kịch; Xây dựng kế hoạch điều phối nhân lực, trang thiết bị, thuốc, vật tư, phương tiện phòng hộ...giữa các Cơ sở thu dung điều trị tuyến tỉnh với TTYT tuyến huyện và tăng cường cho tuyến xã theo tình hình cụ thể, đảm bảo thông suốt, hiệu quả, linh hoạt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác xét nghiệm sàng lọc để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; trên cơ sở chẩn đoán chuyên môn, có trách nhiệm quyết định từng F0 điều trị ở nhà, ở TTYT tuyến huyện hoặc chuyển tuyến tỉnh kịp thời, hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các địa phương quyết định điều phối phân luồng bệnh nhân đến từng cơ sở điều trị phù hợp với tình hình dịch bệnh thực tế và mức độ nguy cơ của bệnh nhân
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra phương án huy động lực lượng y tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện... phục vụ cho công tác giám sát, phòng chống dịch và điều trị người bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, cách thức tự bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, khai báo y tế tự nguyện, các điển hình tốt trong phòng, chống dịch.
- Hàng ngày và khi cần thiết phải báo cáo, tham mưu với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình dịch và giải pháp phòng chống dịch.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý môi trường Y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh) và các cơ quan liên quan để cập nhật tình hình dịch bệnh và các giải pháp, hướng dẫn, mọi hoạt động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19/ UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ thực tiễn số lượng ca mắc, diễn biến tình hình dịch bệnh và dự báo số ca mắc mới trên địa bàn; nguyên tắc tổ chức thu dung, phân tầng điều trị để quyết định và kích hoạt các kịch bản phù hợp với phương án, kế hoạch bố trí cơ sở thu dung, nhân lực, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm, hóa chất, thuốc...đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch trên địa bàn theo hướng dẫn tại Phương án này.
- Chuẩn bị đủ, tuyệt đối không để thiếu các trang thiết bị, thuốc, vật tư sinh phẩm phòng chống dịch theo phương châm “3 trước 4 tại chỗ” và phương án này.
- Rà soát, bổ sung các cơ sở cách ly, điều trị F0 tại nhà và các khu thu dung, cách ly, điều trị tại cộng đồng để đáp ứng cao nhất yêu cầu về địa điểm điều trị F0: (1) Hoàn thiện lại bộ máy tổ chức các cơ sở thu dung, điều trị F0 tầng 1 đủ đáp ứng theo kịch bản; phải có quyết định thành lập bộ phận quản trị, trong đó có trưởng ban quản trị, có đại diện công an hoặc quân sự, có đủ lực lượng tình nguyện (mời lực lượng giáo viên, đoàn viên hội viên, nhân dân tích cực...) vào phục vụ các công việc nội vụ; đề nghị Sở Y tế bố trí đủ bác sĩ, nhân viên y tế cơ bản số lượng theo qui mô từng cơ sở; phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ cho từng người, lực lượng. (2) Các cơ sở cách ly tập trung phải được chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về cơ sở vật chất, ô xy, thuốc, vật tư, sinh phẩm, hoá chất theo hướng dẫn của Sở Y tế; chuẩn bị phương án cung cấp suất ăn đủ dinh dưỡng; các phương án hậu cần, thu gom rác thải, điện, nước, mạng viễn thông...
- Chuẩn bị đầy đủ dự phòng Kit Test xét nghiệm, vật tư, sinh phẩm, hoá chất; cơ số túi thuốc gói A, gói B; đảm bảo ô xy y tế cho công tác điều trị với số lượng người nhiễm bệnh theo các tình huống mới và theo hướng dẫn của Sở Y tế.
- Chuẩn bị phương án đảm bảo dinh dưỡng tại chỗ cho người bệnh, người cách ly, người phục vụ trong đó cụ thể phương án cung cấp lương thực, thực phẩm, chế biến, phân phối, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Huy động tổng lực các lực lượng y tế, công an xã phường, thị trấn, quân sự, tình nguyện viên, tổ COVID cộng đồng dưới sự chỉ đạo của hệ thống chính trị và bảo đảm tính liên thông, tổng thể với huyện, tỉnh nhằm hỗ trợ kịp thời tuyến cơ sở trong trường hợp quá tải.
- Củng cố năng lực truy vết tại cơ sở đảm bảo đáp ứng yêu cầu mở rộng truy vết diện rộng khi dịch bùng phát. Rà soát, củng cố Tổ Covid cộng đồng, bổ sung lực lượng tình nguyện viên tại cơ sở để đáp ứng công tác hỗ trợ số lượng người nhiễm bệnh theo Phương án này (có danh sách, địa chỉ, điện thoại, phân công nhiệm vụ cụ thể, có tập huấn diễn tập để sẵn sàng huy động khi có dịch).
- Củng cố hoạt động của Trung tâm chỉ huy các cấp để thực hiện tiếp nhận thông tin kịp thời, sẵn sàng đáp ứng, giải quyết nhanh nhất mọi nhu cầu hỗ trợ của người dân; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng người bệnh không liên hệ được với cơ sở y tế, không được tư vấn, cấp phát thuốc điều trị; không có đủ dinh dưỡng.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh để giữ hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp quy mô lớn (ngành than, điện...). Đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải thực hiện giãn cách cần có giải pháp sớm đưa trở lại hoạt động an toàn; đặc biệt là các doanh nghiệp trong các chuỗi sản xuất của các tập đoàn lớn, tránh để đứt gãy các hoạt động sản xuất.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, nhanh chóng chỉ đạo áp dụng tổng thể, đồng bộ các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện quyết liệt các biện pháp do Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành chuyên môn hướng dẫn.
- Chỉ đạo các phòng, ban, và các địa phương quyết liệt sẵn sàng ứng phó với các tình huống phòng chống dịch, hạn chế thấp nhất tử vong; bảo đảm cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể tham gia vào các hoạt động chống dịch. Xây dựng phương án huy động nhân lực, vật lực để sẵn sàng đảm bảo việc cách ly, điều trị người bệnh, cung ứng nhu yếu phẩm thiết yếu tới các khu vực thực hiện cách ly, phong tỏa trong trường hợp dịch lây lan, quy mô lớn.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để mọi người dân nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch COVID-19; Tăng cường công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý lưu trú, sớm phát hiện những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào theo dõi, cách ly, giám sát theo quy định.
- Thường xuyên báo cáo cấp ủy và chỉ đạo chính quyền các cấp tập trung, quyết liệt trong việc lãnh đạo, đặc biệt là nêu cao vai trò của người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh rà soát hộ gia đình có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để hoàn thiện toàn bộ cơ sở dữ liệu từng hộ trên địa bàn toàn tỉnh để thực hiện cách ly F1, điều trị F0 tại nhà.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cách ly người về từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch tại các đơn vị trực thuộc. Báo cáo Quân Khu 3 tình hình và đề xuất thành lập bệnh viện dã chiến theo kế hoạch riêng của Quân đội.
- Kiện toàn, củng cố các Tổ, Đội cơ động phòng chống dịch, các Đội cấp cứu chuyên khoa thuộc thẩm quyền quản lý sẵn sàng phối hợp với ngành y tế trong phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát phương tiện, con người ra vào khu vực có dịch bệnh.
- Chỉ đạo chuẩn bị và huy động đủ quân số tham gia hoạt động giám sát, điều trị các trường hợp bệnh; sẵn sàng triển khai khu cách ly, bệnh viện dã chiến trong tình huống khẩn cấp về dịch bệnh. Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội, sẵn sàng tham gia hỗ trợ địa phương khi có dịch.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về dân cư cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh rà soát các hộ gia đình có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện cách ly F1, điều trị F0 tại nhà khi đủ điều kiện.
- Bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội duy trì hoạt động thiết yếu của người dân.
- Phối hợp với các lực lượng của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, tăng cường lập chốt, tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp xuất nhập cảnh trái phép qua đường mòn, lối mở, cửa khẩu, phát hiện, ngăn chặn triệt để các trường hợp nhập cảnh trái phép; tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm túc các quy định về xuất nhập cảnh ở khu vực biên giới.
- Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài tại địa phương, người từ địa phương khác và người từ vùng dịch về địa phương để theo dõi, giám sát và áp dụng các biện pháp phòng, dịch theo quy định. Phối hợp giám sát chặt chẽ các khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở cách ly người nhập cảnh, phòng ngừa lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
- Tham gia công tác điều tra, truy vết người mắc bệnh, người có liên quan đến người mắc bệnh.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, điều tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, nâng khống giá bán các mặt hàng thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 gây bất ổn thị trường.
- Lực lượng y tế Công an tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Bệnh viện dã chiến, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân COVID-19 khi được yêu cầu.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong lực lượng Công an nhân dân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân; Xây dựng phần mềm để quản lý, liên lạc, kết nối thông suốt phục vụ cách ly F1 và điều trị F0 tại nhà trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
6. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp UBND các địa phương rà soát, xây dựng phương án hỗ trợ phương tiện vận chuyển bệnh nhân cho từng địa phương theo cấp độ và nhu cầu cần đáp ứng của địa phương.
- Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
7. Sở Tài chính
- Chủ động nắm bắt tình hình về tài chính, chế độ chính sách và các khó khăn vướng mắc đề chủ động tham mưu ban hành cơ chế chính sách mới/bổ sung đảm bảo các lực lượng yên tâm triển khai nhiệm vụ.
- Tham mưu bố trí kinh phí ngân sách tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tham mưu, chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ tài chính về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn mua sắm, thanh quyết toán trong điều kiện khẩn cấp về phòng chống dịch bệnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn trong mua sắm trang thiết bị, thanh quyết toán tại các địa phương.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn quản lý nhà nước về đấu thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư phòng chống dịch.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, trong đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật liên quan.
9. Sở Công Thương: Căn cứ phương án này, xây dựng Kế hoạch đảm bảo hậu cần, lương thực, thực phẩm của tỉnh; Chủ trì, phối hợp hướng dẫn UBND các địa phương, Sở Giao thông vận tải đảm bảo phương án vận chuyển cung cấp ô xy, lương thực, vận chuyển thực phẩm, đặc biệt là nhu yếu phẩm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh và đáp ứng nhu cầu quản lý cách ly F1 ,điều trị F0 tại nhà hoặc nơi lưu trú.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng Kế hoạch cụ thể,chi tiết xử lý rác thải lây nhiễm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh gắn với xác định các địa điểm thu gom theo phương án này.
11. Sở Xây dựng: Căn cứ phương án chủ động thiết kế mô hình các bệnh viện dã chiến sẵn sàng lắp đặt khi cần kích hoạt. Phối hợp với Sở Y tế trong tham mưu các nội dung liên quan đến chuyên môn ngành về các phương án cơ sở vật chất của phương án.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế. Huy động lực lượng tham gia với các lực lượng tình nguyện triển khai thực hiện nhiệm vụ cộng đồng.
13. Sở Văn hóa, Thể thao: Chỉ đạo chuẩn bị các phương án thu dung, cách ly, điều trị trong các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, các cơ sở văn hóa nghệ thuật... đủ điều kiện.
14. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: chủ trì hướng dẫn các địa phương đảm bảo an sinh xã hội theo trách nhiệm của cơ quan thường trực tiểu ban an sinh của BCĐ PCD covid-19 cấp tỉnh. Nắm chắc tình hình, tham mưu cấp trên đảm bảo việc làm, tiền lương, tiền công, các chế độ chính sách cho người lao động; các đối tượng bảo trợ xã hội.
15. Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc, đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn.
Triển khai xây dựng Phương án đáp ứng thu dung, cách ly, điều trị tương ứng với tình huống 10% người lao động của cơ quan doanh nghiệp nhiễm Covid-19, trong đó xác định phương án/kịch bản cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong đơn vị; xác định rõ phương án cách ly F1, điều trị F0 tại cơ sở; hỗ trợ, thực thi các giải pháp theo điều động của UBND các cấp theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở Phương án này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn; các Sở, Ban, Ngành, đơn vị căn cứ các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Sở Y tế, xây dựng Phương án chi tiết đáp ứng tình huống theo phương án này, hoàn thành trước ngày 26/01/2022 và nghiêm túc tổ chức thực hiện hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HƯỚNG DẪN BỐ TRÍ NHÂN LỰC THU DUNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM
COVID-19 THEO CÁC TẦNG ĐIỀU TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 23/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Định mức nhân lực điều trị bệnh nhân COVID-19:
1. Đối với Trạm y tế lưu động: Bố trí 05 nhân viên y tế/1 trạm gồm 01 Bác sỹ, 04 điều dưỡng, kỹ thuật y) để đảm bảo theo dõi, chăm sóc 100 F0 tại nhà2.
2. Đối với “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”: Bố trí theo quy mô giường bệnh.
2.1. Về quyết định thành lập, giao nhiệm vụ:
- Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 86/NQ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm ban hành quyết định thành lập, giao nhiệm vụ đối với các cơ sở tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người nhiễm COVID-19 tập trung tại cộng đồng trên địa bàn với tên gọi thống nhất là:“Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”.
- “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” thuộc quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó yêu cầu bố trí đầy đủ thành phần, lực lượng cán bộ tham gia quản lý, vận hành cơ sở và giao cho Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện trên địa bàn chịu trách nhiệm chuyên môn về y tế và ký phụ lục hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH.
- Quy mô, số lượng các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mặc COVID-19 tại cộng đồng” được thành lập phải dựa trên “Phương án quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiệm SARS-CoV-2 đáp ứng với các cấp độ dịch, trong trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19” của Tỉnh và địa phương. Nên lựa chọn thiết lập cơ sở có quy mô từ 100 - 300 chỗ để tiết kiệm nhân lực.
- Về nhiệm vụ: “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” có nhiệm vụ thu dung, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị cho đối tượng là người nhiễm COVID-19 mức đô nhẹ và không triệu chứng, có nguy cơ thấp và trung bình; phát hiện, chuyển tuyến điều trị kịp thời cho những trường hợp nhiễm Covod-19 có dấu hiệu chuyển nặng.
2.2. Điều kiện để vận hành hoạt động của “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”:
a. Về nhân lực, mỗi cơ sở phải bố trí nhân lực đảm bảo thành phần sau:
- 01 cán bộ của địa phương phụ trách quản lý cơ sở.
- Nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ điều trị, theo dõi, chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19:
+ Với quy mô cơ sở quản lý, điều trị từ 100 F0 trở xuống, bố trí 04 nhân viên y tế/cơ sở. Cụ thể gồm: 01 bác sĩ và 03 cán bộ y tế khác (Y sĩ hoặc Điều dưỡng hoặc Hộ sinh hoặc Kỹ thuật viên). Trong đó, 02 cán bộ (01 bác sĩ và 01 nhân viên y tế khác) do Ngành y tế điều động, bố trí; 02 nhân viên y tế còn lại do địa phương bố trí.
+ Cứ tăng thêm 50 F0, địa phương huy động, bổ sung thêm 01 nhân viên y tế khác (Y sĩ hoặc Điều dưỡng hoặc Hộ sinh hoặc Kỹ thuật viên);
+ Khi quy mô cơ sở tăng từ 100 F0 lên 300 F0 thì Ngành y tế bổ sung thêm 01 bác sĩ.
- Nhân lực đảm bảo an ninh, trật tự:
+ 01 cán bộ quân sự địa phương;
+ 01 cán bộ công an.
- Nhân lực đảm bảo hậu cần, tình nguyện viên (huy động từ các đơn vị, tổ chức, đoàn thể,...) phục vụ trong cơ sở có quy mô từ 100 - 300 F0: Bố trí từ 3 - 5 người, có nhiệm vụ thực hiện tiếp nhận, cấp phát xuất ăn cho người nhiễm Covid- 19 trong cơ sở cách ly; đảm bảo vệ sinh, cấp phát tư trang, đồ dùng, thiết bị,... phục vụ sinh hoạt, ăn ở của cán bộ, nhân viên và người nhiệm Covid-19 trong cơ sở quản lý, điều trị; tham gia phối hợp vận chuyển người nhiễm Covid-19 trong khu vực khuôn viên của cơ sở;....
2.2. Về cơ sở vật chất: bố trí theo nguyên tắc 1 chiều để phòng chống lây nhiễm. Trong đó yêu cầu, mỗi cơ sở phải bố trí 01 phòng cấp cứu để lưu người nhiễm Covid-19 có dấu hiệu chuyển nặng trong thời gian chờ được chuyển tuyến.
2.3. Trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc:
- Mỗi “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” phải đảm bảo đủ danh mục trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo hướng dẫn của Sở Y tế cho chăm sóc, điều trị bệnh nhân Covid-19.
- Ngoài ra, mỗi cơ sở phải được bố trí 01 bộ máy tính có kết nối mạng Internet, máy in phục vụ cho việc nhập liệu quản lý bệnh nhân và một số phương tiện, thiết bị đảm bảo thông tin liên lạc, vận chuyển...
2.4. Đảm bảo về kinh phí:
- Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí chăm sóc, điều trị cho người bệnh COVID-19 theo quy định của pháp luật.
- Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người có thẻ BHYT theo quy định hiện hành.
- Lương, phụ cấp theo lương, phụ cấp phòng chống dịch,... của cán bộ, nhân viên thuộc các lực lượng được điều động, phân công đến làm việc tại “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” được ngân sách chi trả.
+ Mỗi Cơ sở quy mô từ 100-300 giường
+ Nhân lực tối thiểu cho 200 giường bệnh: 01 cán bộ quản lý; 01 bác sỹ, 03 điều dưỡng (hoặc hộ sinh, kỹ thuật viên, y sỹ); 03 tình nguyện viên (đoàn viên thanh niên, phụ nữ, hội viên chữ thập đỏ...). Trong đó Ngành y tế bố trí 01 bác sỹ và 01 điều dưỡng, lực lượng còn lại do địa phương bố trí. Cứ tăng thêm 100 bệnh nhân thì bố trí thêm 1 bác sỹ
02 BS và 05 NVYT khác (điều dưỡng, kỹ thuật y, y sĩ...) điều trị cho 200 bệnh nhân. Cứ tăng thêm 100 F0 thì cần thêm 01 Bác sĩ và 02 NVYT khác.
- Đối với cơ sở y tế tuyến huyện (TTYT/BVĐK tuyến huyện/TTYT than): Bố trí 02 Bác sĩ và 05 điều dưỡng điều trị cho 100 bệnh nhân; Cứ tăng thêm 50BN thì cần bổ sung 01 BS và 2 điều dưỡng
- Đối với cơ sở y tế tuyến tỉnh: Sử dụng nhân lực điều trị Hồi sức tích cực tại các Bệnh viện tuyến tỉnh theo định mức: 10 BN F0 cần 02 BS và 06 điều dưỡng (chia 02 kíp).
2. Bố trí nhân lực theo các tầng
2.1. Tầng 1: Thu dung điều trị 90% bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể nhẹ, nguy cơ thấp (tại nhà); hoặc nguy cơ trung bình (tại cơ sở tập trung cộng đồng). Đạt 90% số ca mắc ngoài cơ sở y tế:
- Sử dụng nguồn nhân lực y tế hiện có tại địa phương (trừ các TTYT và bệnh viện - NLYT để điều trị tầng 2, tầng 3) bao gồm: Phòng Y tế, Trạm Y tế; Y tế tư nhân, lực lượng y tế đã nghỉ hưu, Y tế thôn bản.
- Ngành y tế sẽ phối hợp với các địa phương điều phối NVYT tại các bệnh viện chuyên khoa, gồm: 50% nhân lực Bệnh viện YDCT (100 người), 50% nhân lực Bệnh viện Lão khoa-PHCN (70 người); 30% nhân lực Bệnh viện Bảo vệ SKTT (50 người) để hỗ trợ các địa phương.
- Đối với 06 địa phương được xác định là trọng điểm, địa phương làm việc cụ thể với các đơn vị y tế tuyến tỉnh được UBND tỉnh phân công hỗ trợ, để được hỗ trợ chuyên môn, đề xuất nhu cầu hỗ trợ nhân lực với ngành y tế khi cần thiết.
(1) Bệnh viện Đa khoa tỉnh hỗ trợ thành phố Hạ Long.
(2) Bệnh viện Đa khoa Cẩm Phả hỗ trợ thành phố Cẩm Phả.
(3) Bệnh viện Bãi Cháy hỗ trợ thị xã Đông Triều.
(4) Bệnh viện Sản Nhi hỗ trợ thị xã Quảng Yên.
(5) Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển Uông Bí hỗ trợ thành phố Uông Bí.
(6) Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả hỗ trợ thành phố Móng Cái.
2.2. Tầng 2: Thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 có nguy cơ cao, tại các TTYT/BVtuyến huyện (7% số ca mắc): Sử dụng nhân lực tại các TTYT có giường bệnh, BVĐK tuyến huyện (bao gồm cả TTYT than khu vực Mạo Khê), một số đơn vị tuyến tỉnh (nếu địa bàn không có BV hoặc TTYT có giường bệnh): Tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 (theo nguyên tắc sử dụng 60% nhân lực hiện có để điều trị bệnh nhân mắc COVID-19).
2.3. Tầng 3: Thu dung điều trị tại tuyến tỉnh bệnh nhân nguy cơ rất cao (3% số ca mắc): Sử dụng nhân lực điều trị Hồi sức tích cực tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, theo nguyên tắc: Cứ 10 BN F0 cần 02 BS và 06 điều dưỡng (chia 02 kíp).
NHÂN LỰC THU DUNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM COVID-19
TÌNH HUỐNG CÓ 1.000 BỆNH NHÂN NHIỄM COVID-19/NGÀY TRONG VÒNG 14 NGÀY
(Kèm theo kế Hoạch số: 23/KH-UBND
ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
TT |
Địa phương |
Dân số |
Số lượng người dân mắc COVID- 19 dự kiến 1% |
NLYT tối thiểu |
Số bệnh nhân phân theo tầng điều trị |
|||||||||
Điều trị ngoài Cơ sở y tế (90%) |
NLYT tối thiểu/ngày |
Điều trị tại Cơ sở Y tế tuyến huyện (7%) |
NLYT tối thiểu/ngày |
Điều trị tại Cơ sở Y tế tuyển tỉnh (3%) |
NLYT tối thiểu |
|||||||||
BS |
Điều dưỡng. KTY. khác |
BS |
Điều dưỡng. KTY. khác |
BS |
Điều dưỡng. KTY. khác |
BS |
Điều dưỡng. KTY. khác |
|||||||
|
Cộng: |
1.380.805 |
13.808 |
228 |
794 |
12.427 |
124 |
497 |
967 |
21 |
49 |
414 |
83 |
248 |
1 |
Đông Triều |
180.507 |
1.805 |
30 |
104 |
1.625 |
16 |
65 |
126 |
3 |
6 |
54 |
11 |
32 |
2 |
Uông Bí |
128.758 |
1.288 |
21 |
74 |
1.159 |
12 |
46 |
90 |
2 |
5 |
39 |
8 |
23 |
3 |
Quảng Yên |
148.099 |
1.481 |
24 |
85 |
1.333 |
13 |
53 |
104 |
2 |
5 |
44 |
9 |
27 |
4 |
Hạ Long |
345.510 |
3.455 |
57 |
199 |
3.110 |
31 |
124 |
242 |
5 |
12 |
104 |
21 |
62 |
5 |
Cẩm Phả |
190.964 |
1.910 |
31 |
110 |
1.719 |
17 |
69 |
134 |
3 |
7 |
57 |
11 |
34 |
6 |
Vân Đồn |
50274 |
503 |
8 |
29 |
452 |
5 |
18 |
35 |
1 |
2 |
15 |
3 |
9 |
7 |
Cô Tô |
6.828 |
68 |
2 |
5 |
61 |
1 |
2 |
5 |
1 |
1 |
2 |
0 |
1 |
8 |
Ba Chẽ |
23.149 |
231 |
4 |
13 |
208" |
2 |
8 |
16 |
1 |
1 |
7 |
1 |
4 |
9 |
Bình Liêu |
33.127 |
331 |
6 |
19 |
298 |
3 |
12 |
23 |
1 |
1 |
10 |
2 |
6 |
10 |
Tiên Yên |
53.825 |
538 |
9 |
31 |
484 |
5 |
19 |
38 |
1 |
2 |
16 |
3 |
10 |
11 |
Đầm Hà |
42.810 |
428 |
7 |
25 |
385 |
4 |
15 |
30 |
1 |
1 |
13 |
3 |
8 |
12 |
Hải Hà |
66.470 |
665 |
11 |
38 |
598 |
6 |
24 |
47 |
1 |
2 |
20 |
4 |
12 |
13 |
Móng Cái |
109.229 |
1.092 |
18 |
63 |
983 |
10 |
39 |
76 |
2 |
4 |
33 |
7 |
20 |
DANH MỤC THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM COVID-19 TẠI CƠ
SỞ Y TẾ
(Kèm theo Kế hoạch số: 23/KH-UBND
ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
BẢNG 1: DANH MỤC NHU CẦU THUỐC THIẾT YẾU
Danh mục 01 Cơ số thuốc điều trị bệnh nhân Tầng 2 (cho 20 giường bệnh điều trị 20 người bệnh COVID-19 mức độ trung bình: Ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT |
Tên thuốc, nồng độ - hàm lượng |
Đường dùng |
Thể tích của đơn vị đóng gói nhỏ nhất (đối với thuốc dạng lỏng) |
Đơn vị |
Số lượng |
1. |
Ceftriaxon 1g/Cefotaxime 1g |
Tiêm/truyền |
|
Lo |
200 |
2. |
Levofloxacin 0,5 g |
Tiêm/truyền |
100ml |
Lọ |
600 |
3. |
Levofloxacin 0,5 g |
Uống |
|
Viên |
140 |
4. |
Cefazidime 500mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
400 |
5. |
Amikacin 0,5 g |
Tiêm/truyền |
2ml |
Lọ |
300 |
6. |
Azithromycin 500mg |
Uống |
|
Viên |
200 |
7. |
Azithromycin sirô 200mg/5ml |
Uống |
|
Gói |
10 |
8. |
Adrenalin 1mg/ml |
Tiêm/truyền |
1ml |
Ống |
20 |
9. |
Nor-adrenalin 1mg/ml |
Tiêm/truyền |
10ml |
Ống |
20 |
10. |
Midazolam 5mg/ml |
Tiêm/truyền |
1ml |
Ống |
20 |
11. |
Morphin 10mg/lml |
Tiêm/truyền |
1ml |
Ống |
20 |
12. |
Fentanyl 0,5mg/10ml; 0,1mg/2ml |
Tiêm/truyền |
10ml; 2ml |
Ống |
20 |
13. |
Atracurium 2mg/ml |
Tiêm/truyền |
2,5ml |
Ống |
20 |
14. |
Phenobacbital 100mg/1ml/ống |
Tiêm/truyền |
1ml |
Ống |
20 |
15. |
Kali clorid 10% ống |
Tiêm/truyền |
10ml |
Ống |
20 |
16. |
Calci gluconat/calci clorua 10% |
Tiêm/truyền |
|
Ống |
20 |
17. |
Natri bicacbonat 8,4% ống |
Tiêm/truyền |
|
Ống |
20 |
18. |
Magie sulphat 15% ống 5ml |
Tiêm/truyền |
5ml |
Ống |
20 |
19. |
Natri clorid 0,9% 500ml |
Tiêm/truyền |
500ml |
Chai |
20 |
20. |
Glucose 5% 500ml |
Tiêm/truyền |
500ml |
Chai |
20 |
21. |
Glucose 10% 500ml |
Tiêm/truyền |
500ml |
Chai |
20 |
22. |
Ringer lactat |
Tiêm/truyền |
|
Chai |
20 |
23. |
Ringer lactat + Glucose |
Tiêm/truyền |
|
Chai |
20 |
24. |
Hydrocortison 100mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
10 |
25. |
Dexamethasone 0,5mg |
Uống |
|
Viên |
2400 |
26. |
Methylprednisolon 125mg/lọ |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
10 |
27. |
Paracetamol 0,5g |
Uông |
|
Viên |
120 |
28. |
Vitamin C 0,5g |
Uống |
|
Viên |
600 |
29. |
Oresol 1g |
|
|
Gói |
480 |
|
Thuốc khác khi cần thiết, sử dụng từ nguồn thuốc sẵn có của Cơ sở khám, chữa bệnh |
Lưu ý:
1) Khi không có các thuốc có hàm lượng trong danh mục trên, các cơ sở có thể lựa chọn các thuốc với hàm lượng khác và quy đổi tương đương.
2) Khi không có các thuốc trong danh mục trên, các cơ sở có thể chọn thuốc khác cùng nhóm tác dụng điều trị.
3) Ngoài ra có thể có thêm thuốc tiêm Remdesivir 100 mg (nguồn thuốc tài trợ do Bộ Y tế phân bổ).
BẢNG 2: DANH MỤC NHU CẦU THUỐC THIẾT YẾU
Danh mục 01 Cơ số thuốc điều trị bệnh nhân Tầng 3(cho 20 giường bệnh trong Khoa Hồi sức tích cực, điều trị 20 người bệnh COVID-19 nặng, nguy kịch (Khoa Hồi sức tích cực của Bệnh viện có hệ thống ôxy trung tâm và nhân lực đủ năng lực kỹ thuật- Ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT |
Tên thuốc, nồng độ - hàm lượng |
Đường dùng |
Thể tích của đơn vị đóng gói nhỏ nhất (đối với thuốc dạng lỏng) |
Đơn vị |
Số lượng |
1. |
Immunoglobulin tĩnh mạch 2,5 g hoặc 5g |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
448 |
2. |
Vancomycin 500mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
1200 |
3. |
Meropenem 500mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
200 |
4, |
Imipenem/Cilastatin 500mg +500mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
200 |
5. |
Ceftriaxon 1g/Cefotaxime 1g |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
200 |
6. |
Levofloxacin 0,5 g |
Tiêm/truyền |
100ml |
Lọ |
600 |
7. |
Cefazidime 500mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
400 |
8. |
Ertapenem 1g |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
200 |
9. |
Amikacin 0,5 g |
Tiêm/truyền |
2ml |
Lọ |
300 |
10. |
Azithromycin 500mg |
Uống |
|
Viên |
200 |
11. |
Azithromycin sirô 200mg/5ml |
Uống |
|
Gói |
10 |
12. |
Linezolid 600mg/300 ml |
Tiêm/truyền |
|
Túi |
20 |
13. |
Adrenalin 1mg/ml |
Tiêm/truyền |
1 ml |
Ống |
3000 |
14. |
Nor-adrenalin lmg/ml |
Tiêm/truyền |
10ml |
Ống |
3000 |
15. |
Milrinon 1mg/ml |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
1200 |
16. |
Dopamin 200mg/5ml |
Tiêm/truyền |
5 ml |
Ống |
480 |
17. |
Dobutamin 250mg/20m (hoặc 250mg/5ml, 250mg/250ml) |
|
|
Ống |
480 |
18. |
Midazolam 5mg/ml |
Tiêm/truyền |
1m |
Ống |
6000 |
19. |
Fentanyl 0,5mg/10ml; 0,1mg/2ml |
Tiêm/truyền |
10ml; 2ml |
Ống |
720 |
20. |
Atracurium 2mg/ml |
Tiêm/truyền |
2,5ml |
Ống |
3000 |
21. |
Phenobacbital 100mg/1ml/ống |
Tiêm/truyền |
1ml |
Ống |
120 |
22. |
Heparin 5000 UI/ml |
Tiêm/truyền |
5 ml |
Lọ |
120 |
23. |
Heparin trọng lượng phân tử thấp Lovenox 40mg/lọ |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
600 |
24. |
Kali clorid 10% ống |
Tiêm/truyền |
10ml |
Ống |
3000 |
25. |
Calci gluconat/calci cloma 10% |
Tiêm/truyền |
|
Ống |
1200 |
26. |
Natri bicacbonat 8,4% ống |
Tiêm/truyền |
|
Ống |
240 |
27. |
Magie sulphat 15% ống 5ml |
Tiêm/truyền |
5 ml |
Ống |
600 |
28. |
Albumin 20%/50ml |
Tiêm/truyền |
50ml |
Lọ |
800 |
29. |
Dịch lọc máu liên tục theo máy |
|
|
Túi |
480 |
30. |
Natri clorid 0,9% 500ml |
Tiêm/truyền |
500ml |
Chai |
1560 |
31. |
Glucose 5% 500ml |
Tiêm/truyền |
500ml |
Chai |
600 |
32. |
Glucose 10% 500ml |
Tiêm/truyền |
500ml |
Chai |
240 |
33. |
Ringer lactat |
Tiêm/truyền |
|
Chai |
480 |
34. |
Ringer lactat + Glucose |
Tiêm/truyền |
|
Chai |
1200 |
35. |
Hydrocortison 100mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
120 |
36. |
Dexamethasone 4mg/ống |
Tiêm/truyền |
lml |
Ống |
400 |
37. |
Methylprednisolon 125mg/lọ |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
240 |
38. |
Colistin 1 triệu UI |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
720 |
39. |
Ceftazidim + avibactam 2,5g |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
360 |
40. |
Sulfamethoxazole 400mg và trimethoprim 80mg/lọ |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
2400 |
41. |
Fluconazol 200mg /100 ml |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
30 |
42. |
Amphotericin 50mg/lọ |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
120 |
43. |
Amphotericin B 50mg/lọ |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
120 |
44. |
Cancidas 70mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
60 |
45 |
Micafungin 50mg |
Tiêm/truyền |
|
Lọ |
180 |
|
Thuốc khác khi cần thiết, sử dụng từ nguồn thuốc sẵn có của Cơ sở khám, chữa bệnh |
||||
|
Lưu ý: Khi không có các thuốc có hàm lượng trong danh mục trên, các cơ sở có thể lựa chọn các thuốc với hàm lượng khác và quy đổi tương đương. 1) Khi không có các thuốc trong danh mục trên, các cơ sở có thể chọn thuốc khác cùng nhóm tác dụng điều trị. 2) Ngoài ra có thể có thêm các loại thuốc tiêm Remdesivir 100 mg, kháng thể kháng vi rút Casirivimab and Imdevimab 120mg/ml, 01 lọ/01 BN (nguồn thuốc tài trợ do Bộ Y tế phân bổ) |
Ghi chú:
- Các cơ sở thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 căn cứ vào điều kiện khả năng về chuyên môn, nhân lực, trang thiết bị, số bệnh nhân điều trị để dự trù mua sắm đảm bảo phù hợp trong từng cấp độ, quy mô dịch.
- Hội đồng thuốc và điều trị đơn vị tham mưu xây dựng nhu cầu thuốc điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 tại đơn vị.
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG OXY Y TẾ CỦA CÁC ĐƠN VỊ ĐIỀU TRỊ BỆNH
NHÂN TẦNG 2,3
(Kèm theo Kế hoạch số: 23/KH-UBND
ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
STT |
Tên bệnh viện/ cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 |
Hiện trạng Hệ thống khí oxy y tế tại đơn vị sử dụng (bao gồm cả phần mới đầu tư để phục vụ PCD Covid-19) |
Số lượng giường bệnh tối đa điều trị COVID-19 |
Nhu cầu Oxy lỏng trong 1 ngày (tấn)3 |
Ghi chú |
|
Oxy lỏng |
||||||
Số lượng (bồn) |
Dung tích bồn (m3) |
|||||
I |
Đơn vị điều trị tầng 3 |
|
|
|
|
|
1 |
Bệnh viện Bãi Cháy |
2 |
8,7 (tương đương 9,4 tấn) |
100 |
8 |
|
2 |
Bệnh viện thu dung số 2 (Bệnh viện Phổi) |
2 |
13,2 (tương đương 14,3 tấn) |
200 |
16 |
|
3 |
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh |
1 |
5,5 (tương đương 6 tấn) |
80 |
6,4 |
Đã có kế hoạch bổ sung 1 bồn 10m3 |
4 |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh |
2 |
7 (Tương đương 7,5 tấn) |
100 |
8 |
Đã có kế hoạch bổ sung 1 bồn 10m3 |
5 |
Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí |
2 |
8,7 (tương đương 9,4 tấn) |
250 |
16 |
|
6 |
Bệnh viện thu dung số 1 (Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái) |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tẩn) |
100 |
8 |
|
II |
Đơn vị điều trị tầng 2 |
|
|
|
|
|
1 |
Trung tâm Y tế Thị xã Quảng Yên |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tấn) |
220 |
2,75 |
|
2 |
Trung tâm y tế huyện Vân Đồn |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tấn) |
120 |
1,5 |
|
3 |
Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ |
|
|
36 |
0,45 |
|
4 |
Bệnh viện Đa khoa Hạ Long |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tấn) |
200 |
2,5 |
|
5 |
Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu |
|
|
36 |
0,45 |
|
6 |
Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả |
1 |
3 (tương đương 3,2 tấn) |
180 |
2,25 |
|
7 |
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả |
1 |
3 (tương đương 3,2 tấn) |
220 |
2,75 |
|
8 |
Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tấn) |
240 |
3 |
|
9 |
Trung tâm Y tế huyện Cô Tô |
|
|
30 |
0,375 |
Bổ sung hệ thống tạo Oxy |
10 |
Trung tâm Y tế huyện Hải Hà |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tấn) |
80 |
1 |
|
11 |
Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tấn) |
48 |
0,6 |
|
12 |
Trung tâm y tế huyện Tiên Yên |
1 |
3,2 (tương đương 3,4 tấn) |
120 |
1,5 |
|
* Tại Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ và Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu hiện Ban QLDA đầu tư các công trình dân dụng và công nghiệp đang thực hiện gói thầu Khí y tế.
1 Tình huống 3000 ca mắc/ngày tương đương với tỷ lệ 3% dân số toàn tỉnh mắc ngày, năng lực y tế trên địa bàn tỉnh đáp ứng được với lực lượng tại chỗ và cơ sở vật chất hiện có.
2 Theo hướng dẫn tại Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế
3 Theo cách tính tại QĐ 4308/QĐ-BYT ngày 07/9/2021
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây