Kế hoạch 2274/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Kế hoạch 2274/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 2274/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lê Văn Bình |
Ngày ban hành: | 04/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2274/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Lê Văn Bình |
Ngày ban hành: | 04/06/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2274/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 04 tháng 6 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 288/QĐ-BTP ngày 21/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020; Công văn số 751/BTP-PBGDPL ngày 12/3/2018 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên”; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện các nội dung Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” (sau đây viết tắt là Đề án) trên cơ sở kế thừa những kết quả đạt được; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, bảo đảm tính khả thi, phù hợp tình hình thực tế địa phương.
b) Tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); xây dựng, nhân rộng các mô hình, hình thức PBGDPL hiệu quả; nắm bắt, đánh giá đúng nhu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên gắn với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện.
c) Huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên; đề cao trách nhiệm tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật của thanh, thiếu niên.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác thanh, thiếu niên theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật Thanh niên và Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020); Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 và Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017-2020).
b) Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện; bám sát mục tiêu tại Quyết định số 1042/QĐ-TTg, Quyết định số 705/QĐ-TTg; không trùng lắp với các chương trình, đề án khác; phân công rõ trách nhiệm của từng chủ thể; bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương; chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ khác để sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
c) Đề cao trách nhiệm, phát huy vai trò của các ngành, các cấp, nhất là ngành Nội vụ, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, phát huy đầy đủ tinh thần tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong thanh, thiếu niên; đưa công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thanh, thiếu niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến về các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý, về quyền, nghĩa vụ công dân; chính sách, pháp luật về thanh, thiếu niên.
b) Đến năm 2020, có từ 60% đến 90% thanh niên, thiếu niên đặc thù (nông thôn, miền núi, khuyết tật, bạo lực gia đình, công nhân...) được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn.
c) Phấn đấu từ 80% trở lên thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn.
d) Giảm từ 10% đến 20% số vụ vi phạm pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên.
đ) Nâng cao năng lực, bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến thức pháp luật mới và nghiệp vụ PBGDPL cho người làm công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên, cán bộ Đoàn thực hiện công tác PBGDPL.
1. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Đánh giá kết quả, khó khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Tỉnh Đoàn, Ban chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo định kỳ hằng năm; tổng kết thực hiện Đề án vào năm 2020.
4. Triển khai thực hiện PBGDPL, tăng cường tiếp cận pháp luật cho thanh, thiếu niên
4.1. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú; thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang.
a) Thông tin, phổ biến pháp luật; phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật, kết quả, mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài của địa phương
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Báo Ninh Thuận, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật cho thanh, thiếu niên; cuộc thi về giải pháp tăng cường công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên bằng hình thức trực tuyến, sân khấu hóa hoặc hình thức thi khác phù hợp với đối tượng và địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
c) Nghiên cứu, tham khảo mô hình Tủ sách pháp luật điện tử cho thanh, thiếu niên trên Cổng/Trang tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và một số địa phương được chọn điểm.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện theo Đề án của Bộ Tư pháp: Năm 2019-2020.
d) Khuyến khích, huy động các tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, bồi dưỡng chức danh tư pháp tham gia phổ biến, tư vấn, trợ giúp về pháp luật cho thanh, thiếu niên (ưu tiên thanh, thiếu niên đặc thù) thông qua tổ chức các chương trình/hoạt động tình nguyện, miễn phí hướng về cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Tỉnh đoàn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Đoàn luật sư tỉnh, Hội luật gia tỉnh; cơ sở đào tạo luật, bồi dưỡng chức danh tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Biên soạn, cung cấp các tài liệu về PBGDPL cho thanh, thiếu niên (tiểu phẩm pháp luật, câu chuyện pháp luật hoặc tờ gấp pháp luật, tình huống pháp luật)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4.2. Thực hiện PBGDPL cho thanh niên là báo cáo viên pháp luật, cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo; thanh, thiếu niên là người học gắn với Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường”
a) Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho học sinh, sinh viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức các hoạt động PBGDPL cho thanh, thiếu niên theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường” (ban hành kèm theo Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày 28/9/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của Kế hoạch.
5. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trao đổi, góp ý dự thảo chính sách, pháp luật để huy động, phát huy trí tuệ của thanh, thiếu niên tham gia ngay từ khâu hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên, đồng thời PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn, các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Tổ chức các lớp/hội nghị tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng PBGDPL
a) Cơ quan chủ trì: Tỉnh đoàn.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Thực hiện chỉ đạo điểm, nhân rộng các mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên
Thực hiện theo chỉ đạo điểm, hướng dẫn của Bộ Tư pháp (nếu được chọn).
1. Kinh phí hằng năm để thực hiện Đề án tại Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án để lập dự toán kinh phí thực hiện cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương gửi cơ quan Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện.
1. Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có liên quan: Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, phối hợp với Sở Tư pháp để triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch hoặc lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này với các kế hoạch, chương trình, Đề án về PBGDPL giai đoạn 2017-2021, Chương trình phát triển thanh niên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện của địa phương; bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; hoặc lồng ghép thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này với các kế hoạch, chương trình, Đề án về PBGDPL giai đoạn 2017-2021, Chương trình phát triển thanh niên.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương bổ sung kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
4. Giao Sở Tư pháp làm đầu mối tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Đề án theo Kế hoạch; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động tại mục III của Kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện; đề xuất các giải pháp để thực hiện hiệu quả theo yêu cầu.
5. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Định kỳ hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tư pháp trước ngày 20 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
b) Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời thông tin, phản ánh về Sở Tư pháp để xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây