Kế hoạch 2232/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020
Kế hoạch 2232/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020
Số hiệu: | 2232/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phan Văn Đa |
Ngày ban hành: | 18/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2232/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Phan Văn Đa |
Ngày ban hành: | 18/04/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2232/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 18 tháng 04 năm 2018 |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Triển khai Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025; văn bản số 1439/BYT-TTDS ngày 24/3/2017 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các chỉ tiêu cụ thể:
- 100% lãnh đạo, các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- 90% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Nâng cao sức khỏe của người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi:
- 60% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 60% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
c) Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...):
- 80% người cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- 90% bệnh viện tuyến tỉnh (trừ Bệnh viện Nhi Lâm Đồng) có tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi.
- Trên 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế.
d) Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong các cơ sở khám, chữa bệnh:
- 90% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
- Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở y tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh; tập trung ở các địa bàn có nhiều người cao tuổi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên), gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
3. Thời gian, nội dung thực hiện:
- Thời gian thực hiện: Đến năm 2020.
- Nội dung: Tập trung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kì, lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã; tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho người cao tuổi của các cơ sở y tế; thực hiện Bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn; xây dựng tổ chức, quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; nhân bản tài liệu và tổ chức đào tạo về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng phong trào xã/phường phù hợp với người cao tuổi.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Truyền thông vận động nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Đoàn thể các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng... về thách thức của quá trình già hóa dân số đối với việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi để có kế hoạch và đầu tư, quan tâm xây dựng môi trường y tế thân thiện với người cao tuổi, tạo sự quan tâm đồng thuận trong công tác lãnh, chỉ đạo chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tuyên truyền, giáo dục, thay đổi hành vi của người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi. Tăng cường cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người dân, tập trung là các gia đình có người cao tuổi, những cơ sở y tế, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hoạt động truyền thông sự kiện; lồng ghép hoạt động truyền thông khác; nhân bản các sản phẩm truyền thông như: tài liệu hướng dẫn tư vấn; tờ rơi tuyên truyền; băng/đĩa hình tuyên truyền; tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề ... nội dung về các quy định về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, hướng dẫn chăm sóc, tự chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi... làm cho mọi người hiểu được ý nghĩa, nội dung hoạt động của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Triển khai thí điểm phong trào xây dựng xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi.
- Đánh giá kết quả và phát động phong trào xây dựng xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi.
3. Củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám, chữa bệnh cho người cao tuổi.
a) Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi:
- Tập huấn nâng cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế cơ sở.
- Tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn theo quy định: Tuyên truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và khả năng phòng bệnh; chăm sóc sức khỏe, tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn, khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe.
- Tổ chức khám, theo dõi, tư vấn sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi.
b) Nâng cao năng lực cho các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ Bệnh viện Nhi Lâm Đồng) tuyến tỉnh thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi:
- Khảo sát thực trạng, tổ chức triển khai các phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị cho người cao tuổi tại các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Bệnh viện Nhi Lâm Đồng).
- Bố trí cán bộ tham dự các lớp đào tạo tập huấn chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
- Tổ chức thực hiện đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao về chuyên ngành lão khoa cho nhân viên y tế trực tiếp khám chữa bệnh cho người cao tuổi.
4. Xây dựng và phổ biến mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi:
a) Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mãn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình; đảm bảo đến năm 2020, có ít nhất 50% tổng số xã xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
- Thành lập, duy trì tổ tình nguyện viên ở cấp xã và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên;
- Trang bị một số thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tình nguyện viên.
- Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn nhằm theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của người cao tuổi được phân công, họp tổ tình nguyện viên hàng tháng...
- Xây dựng và phát triển mô hình sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Xây dựng, lồng ghép các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi cho người nhà.
- Xây dựng và duy trì hoạt động của Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe vào các loại hình của các Câu lạc bộ người cao tuổi khác (câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau).
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe cho người nhà người cao tuổi và các chủ nhiệm Câu lạc bộ; sử dụng lực lượng này hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung để hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe, phòng bệnh; chăm sóc sức khỏe tinh thần thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu.
c) Thực hiện mô hình thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung.
Triển khai thí điểm mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn và mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày theo kế hoạch của Bộ Y tế, phối hợp đánh giá kết quả mô hình và đề xuất nhân rộng.
5. Phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Xây dựng quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các cấp tỉnh, huyện, xã.
- Đào tạo bác sĩ chuyên khoa lão; đào tạo bồi dưỡng kiến thức về lão khoa cho người chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
6. Củng cố, xây dựng hệ thống chỉ báo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo quy định của Trung ương.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, quản lý, kiểm tra, giám sát chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo quy định; thực hiện đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ, sơ tổng kết hàng năm để kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
7. Các hoạt động khác:
- Tham gia ý kiến hoàn thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương khi có nhu cầu thực tế, theo quy định;
- Thực hiện các dự án hợp tác Quốc tế liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn.
IV. NGUỒN VỐN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN.
Vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác:
- Nguồn vốn ODA, NGO: thực hiện các mục tiêu ưu tiên của các nhà tài trợ;
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Ngân sách địa phương triển khai Kế hoạch thực hiện theo Quyết định số 2579/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự toán kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2017 và giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Lâm Đồng.
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chính triển khai Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hàng năm; định kỳ kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - KHHGĐ) và UBND tỉnh theo quy định. Thành lập Ban Quản lý Đề án cấp tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép các Chương trình, Đề án, Dự án có liên quan để thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
3. Hội người cao tuổi tổ chức các hoạt động tuyên truyền, động viên cán bộ, hội viên, đoàn viên và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong phạm vi lĩnh vực mình phụ trách; hướng dẫn các câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau phối hợp với ngành y tế triển khai lồng ghép hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong nội dung sinh hoạt của câu lạc bộ.
4. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tham gia giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên tích cực hưởng ứng và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động của Kế hoạch này.
5. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, các tổ chức đoàn thể và UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương.
- Huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này với các kế hoạch, đề án liên quan đang triển khai trên địa bàn.
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6) và hàng năm (trước ngày 10/12) tổng hợp kết quả thực hiện, gửi Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây