Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 219/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 20/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 219/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 20/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 08 năm 2020 |
Thực hiện Kế hoạch số 311 - KH/TU ngày 10/4/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 311 - KH/TU ngày 10/4/2020); UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ chính trị trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng; cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao với chi phí hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước kết hợp với xuất, nhập khẩu năng lượng phù hợp; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Chủ động sản xuất được một số thiết bị chính trong các phân ngành năng lượng; nâng cấp, xây dựng lưới điện truyền tải, phân phối điện tiên tiến, hiện đại.
- Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trong toàn tỉnh, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; trong đó, năng lượng sơ cấp đến năm 2030 đạt khoảng 1,8 triệu TOE (tấn dầu quy đổi), đến năm 2045 đạt khoảng 4 triệu TOE; tổng công suất của các nguồn điện đến năm 2030 đạt khoảng 1.821MW; công suất cực đại lưới điện truyền tải dự kiến 1.900MW.
- Tỉ lệ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt từ 15 ÷ 20% vào năm 2030; từ 25 ÷ 30% vào năm 2045.
- Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng đến năm 2030 đạt mức 1,1 ÷ 1,5 triệu TOE, năm 2045 đạt mức 2,0 ÷ 2,5 triệu TOE.
- Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng ; đáp ứng cơ sở hạ tầng về điện để xây dựng và vận hành đô thị thông minh.
- Tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 8% vào năm 2030 và khoảng 14% vào năm 2045.
- Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường ở mức 15% vào năm 2030, lên mức 20% vào năm 2045.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng; hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường năng lượng cạnh tranh, minh bạch, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các phân ngành năng lượng phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống hạ tầng năng lượng phát triển đồng bộ, hiệu đại, khả năng kết nối khu vực và quốc tế được nâng cao; chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa học - công nghệ và năng lực quản trị ngành năng lượng đạt trình độ tiên tiến của một nước công nghiệp phát triển hiện đại.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Về năng lượng tái tạo: Tham gia phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đóng góp xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối đa các nguồn năng lượng hóa thạch. Ưu tiên sử dụng năng lượng thủy điện vừa và nhỏ, điện mặt trời áp mái nhà cho phát điện; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Về các nguồn năng lượng khác: Kịp thời nắm bắt các thông tin liên quan để nghiên cứu, phát triển trong điều kiện cho phép về tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nguồn nhân lực, khả năng tài chính và những yếu tố cần thiết khác.
2. Phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Tham gia với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng hoàn thiện và triển khai Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam cho giai đoạn mới.
- Rà soát các dự án phát điện đang vận hành và đã có trong quy hoạch bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái.
Đối với than: Thực hiện dự trữ than phù hợp, đáp ứng yêu cầu cho các hoạt động sản xuất. Rà soát, đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch và tối ưu hóa các giải pháp cung cấp than ổn định cho sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường.
Đối với thủy điện: Nghiên cứu xem xét về tiềm năng thủy điện trên địa bàn, cân nhắc kỹ ảnh hưởng đến môi trường, sản xuất nông nghiệp của việc phát triển bổ sung thủy điện nhỏ và vừa.
Đối với điện mặt trời: Ưu tiên phát triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý. Khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước các hồ thủy lợi, thủy điện có đủ diện tích.
Đối với điện sinh khối, rác thải và chất thải rắn: Khai thác tối đa nguồn điện sinh khối đồng phát; tăng cường phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị, chất thải rắn và sinh khối.
- Tạo điều kiện cho ngành điện thực hiện đầu tư hiện đại hóa từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo; nâng cao khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện. Tích cực thực hiện các Chương trình quản lý nhu cầu điện; quản lý chặt chẽ hơn cường độ tiêu thụ điện năng; giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng.
- Tham gia với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành điện, cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện sản xuất tại chỗ, tự cung cấp trong các khu, cụm công nghiệp.
- Rà soát lại các lĩnh vực sản xuất tiêu chủ năng lượng, đặc biệt là khu vực đầu tư nước ngoài để giảm thiểu cường độ năng lượng. Có cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế-xã hội. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Rà soát, điều chỉnh phân bố các nguồn tiêu thụ năng lượng linh hoạt theo hướng phân tán, hạn chế việc tập trung quá mức vào một số khu vực, địa phương.
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tăng cường việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Xây dựng cơ chế khuyến khích các hộ tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền vững; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng kết nối khu vực. Xác định danh mục hạ tầng năng lượng có thể dùng chung và xây dựng cơ chế dùng chung phù hợp với cơ chế thị trường. Xoá bỏ mọi độc quyền, rào cản bất hợp lý trong sử dụng cơ sở vật chất và dịch vụ hạ tầng năng lượng. Thực hiện xã hội hóa tối đa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, hướng đến xuất khẩu; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện. Hoàn thiện khung pháp lý, khuyến khích và đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng. Khẩn trương xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách khuyến khích nâng cao tỉ lệ nội địa hóa trong ngành năng lượng; đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỉ lệ nội địa hóa đối với các nhà máy điện nói riêng và dự án năng lượng nói chung. Hoàn thiện chính sách đặt hàng sản xuất của Nhà nước để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện những công trình, dự án phức tạp, kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng, chú trọng những dự án phát triển điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường. Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu quả cho ngành năng lượng. Xây dựng cơ chế đầu tư thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính để bảo đảm tiến độ xây dựng các công trình điện.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông giữa các phân ngành điện, than, dầu khí và năng lượng tái tạo, kết nối với thị trường khu vực và thế giới. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, các công cụ có tính thị trường để đẩy mạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các phân ngành quy hoạch phát triển năng lượng, bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và một số ngành khác. Sớm ban hành các quy hoạch liên quan đến phát triển năng lượng theo Luật Quy hoạch.
7. Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng
- Khuyến khích liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng.
- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ ngành năng lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu.
- Tăng cường thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật liên quan trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ và chất thải tại cơ sở sản xuất công nghiệp trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng.
- Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng.
- Triển khai Đề án tích hợp mô hình kinh tế tuần hoàn vào chiến lược phát triển các doanh nghiệp năng lượng. Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất năng lượng với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện của tỉnh; bảo đảm năng lực tự xử lý các nguồn thải trong các doanh nghiệp năng lượng. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, cả hệ thống chính trị và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành năng lượng. Các cấp ủy đảng và chính quyền từ tỉnh đến cơ sở cần xác định phát triển năng lượng quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Xây dựng cơ chế và khung pháp lý bảo đảm cho việc tuân thủ quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia. Xử lý nghiêm đối với các dự án đầu tư chậm triển khai, làm ảnh hưởng đến an ninh năng lượng quốc gia.
- Rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển năng lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật về năng lượng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng chính sách gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá kết quả thực hiện quy định của pháp luật về năng lượng.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân; mở rộng sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình xây dựng và giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển năng lượng quốc gia.
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách Nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công, các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; điều phối, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
- Quản lý và thường xuyên rà soát, bổ sung điều chỉnh (nếu có) Quy hoạch quản lý, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2020; Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035; Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong Quy hoạch tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh về xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích ngành điện và các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư hiện đại hóa từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo; nâng cao khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh về xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Lào Cai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định về loại bỏ các phương tiện, thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh trong việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp hạ tầng cấp điện theo đúng Quy hoạch điện đã được phê duyệt, đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị liên quan, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn công tác thanh toán, quyết toán thực hiện các nội dung, nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh lập Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 phù hợp với Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án về phát triển năng lượng theo quy định; tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chương trình, dự án về phát triển năng lượng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các dự án và xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi, thu hút các dự án phát triển năng lượng, sản xuất thiết bị điện, công nghiệp, chế tạo máy, tiêu thụ ít năng lượng, hiệu quả về kinh tế - xã hội.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí mang tính chất thường xuyên thuộc nhiệm vụ ngân sách tỉnh để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn công tác thanh toán, quyết toán thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi trong lĩnh vực phát triển năng lượng theo Kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh bố trí quỹ đất cho các dự án: Xây dựng hạ tầng phân phối điện theo Quy hoạch đã được phê duyệt, các dự án đầu tư kỹ thuật cao thuộc lĩnh vực năng lượng, các hoạt động về nâng cao hiệu quả khai thác năng lượng và sử dụng tài nguyên. Ưu tiên phát triển ngành chế tạo máy, thiết bị điện, dịch vụ xăng dầu,...
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh để chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ trong lĩnh vực sản xuất phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng và mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của các phương tiện, thiết bị sử dụng nhiều năng lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ, khuyến khích liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng; lồng ghép hoạt động nghiên cứu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng; khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
- Thực hiện có hiệu quả công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, kiên quyết loại bỏ các dự án sử dụng công nghệ thiết bị tiêu tốn năng lượng, gây ô nhiễm môi trường.
6. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về xây dựng, hướng dẫn triển khai các chính sách, giải pháp phát triển ứng dụng khoa học công nghệ về tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu thay thế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong hoạt động xây dựng và vận tải; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với hoạt động xây dựng và vận tải.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức liên quan triển khai các giải pháp khuyến khích sử dụng hầm biogas kết hợp sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trong hộ gia đình và sản xuất nông nghiệp.
- Hướng dẫn triển khai các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi, phát triển làng nghề theo quy định.
8. Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp thực hiện khi có yêu cầu nhằm phát triển và bảo đảm cung ứng đủ, ổn định năng lượng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan trong việc bố trí quỹ đất cho các dự án xây dựng hạ tầng phân phối điện theo Quy hoạch đã được phê duyệt; dự án đầu tư công nghệ cao trong ngành năng lượng và các hoạt động về nâng cao hiệu quả khai thác năng lượng, sử dụng tài nguyên; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,…
- Tổ chức thực hiện việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp hạ tầng cấp điện theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt nhằm bảo đảm vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện chất lượng, ổn định phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và hoạt động của người dân. Từng bước xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống điện mặt trời áp mái phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống.
- Phối hợp với Sở Công Thương và đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 55/NQ-TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, bổ sung nội dung của Kế hoạch, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây