Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025\" của Thủ tướng Chính phủ do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025\" của Thủ tướng Chính phủ do thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 219/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Ngô Văn Quý |
Ngày ban hành: | 04/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 219/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Ngô Văn Quý |
Ngày ban hành: | 04/12/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 522/QĐ-TTg) phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
1. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-TTg nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu: Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Kế hoạch là căn cứ để Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg.
1. Mục tiêu đến năm 2020:
- Từ 70% trường THCS, 75% trường THPT trở lên có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh của địa phương.
- Từ 70% trường THCS, 75% trường THPT trở lên có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phấn đấu 30% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ trung cấp hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên vừa đào tạo chương trình trung cấp nghề vừa học văn hóa chương trình GDTX cấp THPT.
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.
2. Mục tiêu đến năm 2025:
- Từ 100% trường THCS, THPT có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh của địa phương.
- Từ 100% trường THCS, THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phấn đấu 40% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ trung cấp hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên vừa đào tạo chương trình trung cấp nghề vừa học văn hóa chương trình GDTX cấp THPT.
- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.
1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và trong các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
b) Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
c) Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề, tương ứng với từng vùng miền, khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
d) Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu nghề nghiệp...; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân.
2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
a) Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:
- Đối với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Đổi mới nội dung dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.
- Đối với chương trình giáo dục phổ thông mới: Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
d) Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số địa phương đại diện cho các vùng kinh tế, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp.
đ) Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học
a) Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp theo từng cấp học.
b) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
c) Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân... tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số địa phương đại diện cho các vùng kinh tế.
b) Hỗ trợ các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.
5. Bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
a) Ban hành tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối với người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông của Thành phố.
b) Ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông Hà Nội.
c) Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn.
d) Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách đối với học sinh đi học nghề, hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
7. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Xây dựng và khai thác hiệu quả chuyên trang về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin Thành phố, hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
b) Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên toàn Thành phố.
IV. Kinh phí và lộ trình thực hiện Kế hoạch
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
a) Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách được bố trí từ kinh phí nguồn vốn Sự nghiệp ngân sách các cấp (theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi hiện hành của Thành phố); nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác.
- Nguồn vốn vay ODA từ các chương trình, dự án.
b. Kinh phí được chi cho các hoạt động
- Biên soạn tài liệu tham khảo, tài liệu tập huấn phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh và tập huấn giáo viên.
- Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên hệ thống thông tin Thành phố, hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học tích hợp giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
2. Lộ trình thực hiện Kế hoạch
a) Từ năm 2018 đến năm 2020
- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020.
- Bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế chính sách của Thành phố tạo điều kiện thuận lợi thu hút học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn; học sinh vừa học văn hóa, vừa học nghề; có cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo nghề của Thành phố sau khi học sinh tốt nghiệp THCS vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng trong các trường phổ thông, trung tâm GDNN-GDTX.
- Xây dựng chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông trên Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội và các báo của Thành phố.
- Bổ sung, trang bị thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông.
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018 - 2020 và triển khai các giai đoạn tiếp theo.
b) Từ năm 2020 đến năm 2025
- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Tăng cường đầu tư phát triển một số trường trung cấp, cao đẳng đạt trình độ khu vực và quốc tế trong đào tạo nghề, nhằm thu hút đông đảo học sinh có nhu cầu vào học nghề chất lượng cao.
- Tăng cường triển khai, hoàn thiện các hoạt động đã triển khai giai đoạn 2018 - 2020.
- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch vào cuối năm 2025.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền về chủ trương chính sách phân luồng cho cha mẹ học sinh và học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn; triển khai hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị.
b) Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn và quy định hiện hành, cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch trong các Chương trình, kế hoạch hàng năm của Thành phố.
c) Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn và quy định hiện hành, chủ trì xây dựng, ban hành các văn bản quy định tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn người làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp trong trường phổ thông; tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong định hướng nghề nghiệp và huy động nguồn lực cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
d) Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn và quy định hiện hành, chủ trì nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn.
đ) Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn và quy định hiện hành, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, phổ thông với cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông.
e) Chỉ đạo các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên phối hợp với các trường Cao đẳng, trung cấp nghề vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề theo chuẩn khu vực Asean và chuẩn châu Âu để sau khi học sinh tốt nghiệp vừa có tay nghề cao vừa có văn hóa và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
f) Giao chỉ tiêu dạy văn hóa cho các trường trung cấp, cao đẳng được phép đào tạo các nghề theo chuẩn khu Asean và chuẩn châu Âu và các trường trung cấp, cao đẳng có đủ điều kiện dạy văn hóa theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn và quy định hiện hành, triển khai thực hiện và nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau trung học cơ sở vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Cung cấp thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động theo định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hàng năm).
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên toàn thành phố phối hợp với ngành giáo dục triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trung học.
d) Phối hợp với ngành giáo dục chọn lựa các trường cao đẳng, trung cấp có khả năng đào tạo học sinh sau THCS vào học nghề và học giáo dục thường xuyên theo chuẩn khu vực Asean và châu Âu cam kết tạo việc làm sau khi tốt nghiệp.
đ) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính
- Trên cơ sở Kế hoạch triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” được phê duyệt, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở GDĐT và các đơn vị liên quan tham mưu trình UBND Thành phố bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm làm công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông.
6. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến hướng nghiệp cho học sinh.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân địa phương về chính sách phân luồng trong giáo dục.
c) Xây dựng chính sách để huy động và bố trí nguồn lực cho thực hiện Kế hoạch. Bảo đảm cân đối, bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch tại địa phương.
d) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn, tạo điều kiện cho học sinh các gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn tham gia học nghề và học văn hóa theo chính sách miễn giảm học phí.
đ) Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
8. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, giáo dục phổ thông
- Lựa chọn các ngành nghề phù hợp với kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội và đất nước để tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông.
- Xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn Asean và chuẩn châu Âu để đào tạo nghề cho học sinh và vừa học nghề, vừa học văn hóa.
- Cam kết chất lượng đầu ra đối với các chương trình đào tạo. Phối hợp với các doanh nghiệp để tạo việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch chung xây dựng kế hoạch của đơn vị; báo cáo UBND Thành phố theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây