Kế hoạch 2180/KH-UBND năm 2016 triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong trường phổ thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 2180/KH-UBND năm 2016 triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong trường phổ thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2180/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Hữu Phước |
Ngày ban hành: | 06/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2180/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Nguyễn Hữu Phước |
Ngày ban hành: | 06/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2180/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 06 tháng 5 năm 2016 |
Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” được phê duyệt theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án NNQG 2020);
Căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch số 2103/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 (gọi tắt là Kế hoạch NN 2011-2015), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 (gọi tắt là Kế hoạch NN 2016-2020).
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VIỆC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH NN 2011-2015
Việc triển khai Kế hoạch NN 2011-2015 được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự hỗ trợ của các sở, ngành tỉnh liên quan. Công tác chỉ đạo, phối hợp triển khai Đề án NNQG 2020 trên địa bàn tỉnh được tập trung thực hiện kịp thời, thể hiện sự quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh và các cấp, ngành có liên quan.
Công tác bồi dưỡng giáo viên về năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy được ưu tiên thực hiện. Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã tổ chức nhiều khoá bồi dưỡng giáo viên với nhiều trình độ, nhiều phương thức đào tạo, phù hợp với năng lực của giáo viên với nguồn kinh phí của Trung ương và tỉnh. Nhờ đó, năng lực về ngôn ngữ, phương pháp giảng dạy của giáo viên tiếng Anh từng bước được nâng lên. Qua khảo sát năm 2011, chỉ có 01 giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn thì đến cuối năm 2015, số giáo viên tiếng Anh tiểu học (TH) đạt chuẩn là 68/168 (40,5%), số giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở (THCS) đạt chuẩn là 155/480 (32,3%), số giáo viên tiếng Anh trung học phổ thông (THPT) đạt chuẩn là 38/206 (18,4%); số giáo viên tiếng Pháp THCS, THPT đạt chuẩn là 15/35 (42,9%). Nhiều giáo viên ngoại ngữ có tiến bộ rõ rệt về năng lực ngôn ngữ, tự tin trong việc sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại phù hợp với yêu cầu của Đề án NNQG 2020. Các giáo viên được bồi dưỡng ở nước ngoài được phân công làm giáo viên cốt cán, tổ trưởng chuyên môn, hỗ trợ tích cực cho hoạt động chuyên môn của trường, phòng, Sở GDĐT.
Trang thiết bị dạy học và học liệu tối thiểu cũng được quan tâm đầu tư theo đúng yêu cầu của Đề án NNQG 2020 và điều kiện thực tế của các cơ sở giáo dục có giáo viên đạt chuẩn. Trang thiết bị dạy học hầu hết được giáo viên khai thác hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các trường phổ thông trong tỉnh.
Việc tổ chức dạy học các chương trình tiếng Anh phát triển về quy mô, nhất là ở cấp Tiểu học. Chất lượng dạy học ngoại ngữ ngày càng được nâng lên, nhất là các kỹ năng giao tiếp.
Ý thức của xã hội về tầm quan trọng của ngoại ngữ ngày càng được nâng cao. Việc học tiếng Anh ở trong lẫn bên ngoài nhà trường phổ thông được phát triển mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh, ở nhiều lứa tuổi.
Công tác hợp tác quốc tế cũng đã được quan tâm thực hiện. Đã tranh thủ được sự hỗ trợ về kinh phí, về đội ngũ giáo viên bản ngữ của Đại sứ quán các nước và các tổ chức quốc tế cho bồi dưỡng giáo viên, dạy ngoại ngữ cho học sinh.
2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Công tác bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ của giáo viên ngoại ngữ đạt kết quả còn thấp so với chỉ tiêu Kế hoạch NN 2011-2015 do nhiều nguyên nhân:
- Nhận thức ở một bộ phận giáo viên chưa đúng mức về tầm quan trọng của yêu cầu nâng chuẩn để đáp ứng yêu cầu của Đề án NNQG 2020, từ đó chưa chủ động trong tự bồi dưỡng.
- Sự chênh lệch giữa chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo giáo viên trước đây với chuẩn năng lực ngôn ngữ theo yêu cầu hiện nay; giáo viên phải tập trung giảng dạy theo chương trình, sách giáo khoa ngoại ngữ hiện nay còn nhiều bất cập, ít có điều kiện rèn luyện kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ; mặt khác, giáo viên ngoại ngữ trong tỉnh được đào tạo từ nhiều trình độ, phương thức khác nhau dẫn đến năng lực chuyên môn của nhiều giáo viên còn nhiều hạn chế, nhất là kỹ năng giao tiếp nghe, nói.
- Từ năm 2011 đến năm 2014, việc bồi dưỡng nâng chuẩn ngôn ngữ được đánh giá theo chứng chỉ FCE của trường Đại học Cambridge, theo Khung năng lực ngôn ngữ châu Âu (CEF) do giai đoạn này Bộ GDĐT cũng chưa ban hành Khung năng lực 6 bậc cho Việt Nam. Với Khung năng lực châu Âu, độ khó và độ đánh giá khách quan cao hơn trong khi năng lực ngôn ngữ thực tế của giáo viên còn nhiều khiếm khuyết.
Việc chọn lựa cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên thực hiện qua phương thức chào hàng cạnh tranh dẫn đến việc các cơ sở đào tạo có thương hiệu, uy tín, chất lượng không thể tham gia đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ do chi phí đề nghị của các cơ sở này cao.
Công tác quản lý, điều hành triển khai Kế hoạch 2011-2015 giai đoạn đầu còn gặp nhiều khó khăn, lúng lúng do chưa có sự hướng dẫn kịp thời của Bộ GDĐT (chọn lựa chuẩn bồi dưỡng nâng chuẩn giáo viên, mua sắm trang thiết bị, hướng dẫn về mô hình trường điển hình…).
Việc triển khai mua sắm các phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ, học liệu cho dạy học ngoại ngữ đạt tỷ lệ thấp so với tổng số trường phổ thông trong tỉnh do phải tập trung kinh phí cho bồi dưỡng giáo viên.
Việc triển khai dạy chương trình tiếng Anh mới ở cả 3 cấp học đạt kết quả thấp so với kế hoạch do thiếu giáo viên đạt chuẩn.
Công tác tham mưu quản lý, chỉ đạo dạy học ngoại ngữ trong các trường phổ thông còn nhiều hạn chế, nhất là ở cấp TH, THCS do thiếu cán bộ chuyên môn theo dõi ở các Phòng GDĐT. Chương trình, tài liệu dạy học còn chưa ổn định. Việc kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh còn nhiều bất cập so với mục tiêu dạy học do chỉ kiểm tra về kiến thức ngôn ngữ (ngữ pháp, từ vựng).
1.1. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh; triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học; phấn đấu đến năm 2020, giáo viên ngoại ngữ đạt được một bước tiến rõ rệt về năng lực chuyên môn; đa số học sinh tốt nghiệp THPT có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp trong học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá. Giáo viên ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng thành thạo cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc viết theo Khung năng lực ngoại ngữ châu Âu (CEF) và Khung năng lực 6 bậc của Việt Nam.
Mở rộng quy mô dạy học ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh từ cấp TH; đa dạng các loại ngoại ngữ 1, 2 được dạy học trong các trường phổ thông, ngoài tiếng Anh; tổ chức dạy ngoại ngữ 2 ở những trường có điều kiện về cơ sở vật chất, về giáo viên; giảng dạy một số môn khoa học bằng tiếng Anh ở trường THPT chuyên Bến Tre và một số trường điển hình của Đề án dạy học ngoại ngữ theo lộ trình quy định của Đề án NNQG 2020.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, có trên 50% học sinh TH, trên 50% học sinh THCS và trên 30% học sinh THPT được học chương trình ngoại ngữ mới; phấn đấu có 100% giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông đạt chuẩn về năng lực ngôn ngữ theo quy định; ít nhất 80% giáo viên được bồi dưỡng phương pháp giảng dạy; trên 50% trường phổ thông được trang bị phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ và học liệu ngoại ngữ tối thiểu.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chính
2.1. Nhiệm vụ
Mở rộng quy mô dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới, đưa môn ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) vào giảng dạy một cách hệ thống từ TH (lớp 3) đến THCS và THPT theo chương trình mới 10 năm; nâng cao một cách cơ bản chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các trường phổ thông theo chương trình mới; nâng cao trình độ ngôn ngữ và năng lực thực hành các kỹ năng giao tiếp cơ bản của người học (theo Khung năng lực ngoại ngữ châu Âu và Khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam) đáp ứng mục tiêu dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới. Đối với ngoại ngữ 1, hết cấp TH, học sinh đạt bậc 1/6; hết cấp THCS, học sinh đạt bậc 2/6; hết cấp THPT, học sinh đạt bậc 3/6. Đối với ngoại ngữ 2, hết cấp THCS, học sinh đạt bậc 1/6; hết cấp THPT, học sinh đạt bậc 2/6 theo Khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Từng bước nâng cao chất lượng dạy học các chương trình ngoại ngữ hiện đang giảng dạy trong các trường phổ thông: Chương trình ngoại ngữ 1 tiếng Anh từ lớp 6, chương trình tiếng Anh thí điểm từ lớp 3. Duy trì và từng bước mở rộng, nâng cao chất lượng dạy học chương trình tiếng Anh (chương trình tăng cường) giảng dạy từ lớp 1 và lớp 6 ở một số trường phổ thông trong tỉnh. Duy trì và phát triển quy mô, nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ 2 tiếng Pháp, tiếng Anh ở các trường THCS, THPT có điều kiện. Mở lại lớp chuyên tiếng Pháp ở trường THPT chuyên Bến Tre. Từng bước triển khai giảng dạy các ngoại ngữ khác như tiếng Hoa, Nhật, Đức, Hàn, Nga như ngoại ngữ 1, 2 ở những nơi có nhu cầu và điều kiện.
Thực hiện việc dạy học bằng tiếng Anh cho môn Toán, Tin học và các môn khoa học tự nhiên ở trường THPT chuyên Bến Tre theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, từng bước mở rộng đến các trường điển hình về dạy học ngoại ngữ và các trường THCS, THPT khác có đáp ứng điều kiện.
Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn và đáp ứng được mục tiêu dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới của Đề án NNQG 2020: Năng lực ngôn ngữ giảng dạy của giáo viên phải cao hơn học sinh 2 bậc. Giáo viên dạy ngoại ngữ 1 cấp TH, THCS phải đạt bậc 4/6 (B2); giáo viên dạy ngoại ngữ 1 cấp THPT phải đạt bậc 5/6 (C1). Giáo viên dạy ngoại ngữ 2 cấp THCS, THPT phải đạt bậc 4/6 (B2).
Đối với trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo trình cho phù hợp với trình độ năng lực của học sinh, sinh viên và tình hình thực tế hiện nay; tiếp tục đưa giảng viên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ đáp ứng yêu cầu đổi mới theo Đề án NNQG 2020.
2.2. Các giải pháp chính
2.2.1. Về nhận thức
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của ngoại ngữ trong cuộc sống, học tập và lao động, công tác trong thời kỳ hội nhập, mục tiêu mới của việc dạy học ngoại ngữ, yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên ngoại ngữ trong tình hình mới, giúp các tác nhân liên quan đến quá trình dạy học thay đổi các nhận thức, hành vi chưa đúng (trong quản lý, giảng dạy, học tập), đối với việc dạy và học ngoại ngữ (dạy học chạy theo điểm số, đối phó thi cử, dạy chay, học lệch,…) và giúp cho tất cả giáo viên ngoại ngữ trong tỉnh hiểu rõ các yêu cầu trên để yên tâm công tác và tự học để nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu mới.
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên
Sở GDĐT tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên ngoại ngữ chưa đạt chuẩn; tiếp tục bồi dưỡng lại (lần 2) cho giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông đã được bồi dưỡng nhưng chưa đạt chuẩn theo quy định để phấn đấu có 100% giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông đạt chuẩn theo quy định của Đề án NNQG 2020 trong lộ trình đến năm 2020.
Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu mới trong mục tiêu dạy học ngoại ngữ ở phổ thông: Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy ngoại ngữ hiện đại cho giáo viên ngoại ngữ; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ cốt cán các cấp học phổ thông; bồi dưỡng thay sách cho giáo viên ngoại ngữ theo lộ trình thay sách từ năm 2018.
Tổ chức bồi dưỡng trình độ tiếng Anh và phương pháp giảng dạy bằng tiếng Anh cho giáo viên Toán, Tin học và các môn khoa học tự nhiên để đáp ứng yêu cầu dạy học các môn học này bằng tiếng Anh.
Tăng cường mời giáo viên là người nước ngoài trao đổi chuyên môn cho giáo viên dạy ngoại ngữ và tham gia giảng dạy tại các lớp chuyên ngoại ngữ tại trường THPT chuyên Bến Tre và các trường điển hình và dần triển khai đến các trường phổ thông có điều kiện khác trên địa bàn của tỉnh.
Tuyển dụng, bố trí giáo viên, đáp ứng đủ yêu cầu dạy học ngoại ngữ theo lộ trình. Đổi mới phương thức tuyển dụng giáo viên: Kết hợp xem xét kết quả đào tạo của hồ sơ cá nhân với phỏng vấn, khảo sát năng lực ngôn ngữ thực tế. Chỉ tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ, ngoài chuẩn đào tạo, phải có đủ năng lực ngôn ngữ theo quy định của Đề án NNQG 2020.
Duy trì đội ngũ giáo viên tiếng Pháp hiện có để phát triển việc dạy học tiếng Pháp ngoại ngữ 2 ở các trường THCS, THPT sau khi triển khai chương trình, sách giáo khoa mới từ năm 2018 và theo Đề án NNQG 2020. Tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ khác (ngoài tiếng Anh và tiếng Pháp) để từng bước đa dạng hoá các ngoại ngữ được giảng dạy như ngoại ngữ 1, 2 trong các trường phổ thông theo nhu cầu và điều kiện.
2.2.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tăng cường đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ theo danh mục quy định của Bộ GDĐT, tập trung vào các trường trường điển hình dạy học ngoại ngữ, trường đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm. Đến năm 2020, có trên 50% trường phổ thông được trang bị phòng ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ tối thiểu, phần mềm dạy học ngoại ngữ, học liệu.
2.2.4. Về đổi mới phương pháp dạy học
Tăng cường bồi dưỡng phương pháp, thói quen, khả năng tự học cho học sinh, phát huy năng lực, sở trường của học sinh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng công tác sử dụng thiết bị, phần mềm dạy học ngoại ngữ; thường xuyên sử dụng các phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị nghe nhìn, tranh ảnh, phần mềm dạy học ngoại ngữ.
Khuyến khích mở rộng thực hành giao tiếp bằng ngoại ngữ: Các cấp quản lý giáo dục, giáo viên, phụ huynh cần khuyến khích và tạo ra nhiều cơ hội cho học sinh thực hành giao tiếp bằng ngoại ngữ trong giờ học cũng như bên ngoài lớp học. Tạo các cơ hội cho học sinh được giao tiếp với các giáo viên bản ngữ.
Tăng cường khai thác các chương trình truyền hình, phát thanh, các phần mềm phục vụ dạy và học ngoại ngữ; khuyến khích người dạy, người học sử dụng các kênh có dạy ngoại ngữ của các đài phát thanh và truyền hình. Khuyến khích người dạy và người học đọc, tham khảo các loại báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành bằng ngoại ngữ; tổ chức các hoạt động ngoại khoá có sử dụng ngoại ngữ (như tham gia Olympic tiếng Anh trên Internet, câu lạc bộ tiếng Anh,...).
Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học ngoại ngữ; xây dựng các nguồn học liệu mở trên website của Sở, Phòng GDĐT, trường học kết nối như đề kiểm tra, thi, tài liệu tham khảo chuyên môn, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém...
2.2.5. Công tác quản lý
Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, cộng tác viên thanh tra môn ngoại ngữ để hỗ trợ Sở, Phòng GDĐT và các trường phổ thông để chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra hoạt động chuyên môn ở cơ sở và tư vấn, hỗ trợ giáo viên về chuyên môn.
Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn tại trường, cụm trường, Phòng và Sở GDĐT; tổ chức tốt Hội thi giáo viên giỏi môn ngoại ngữ ở các cấp.
Nâng cao năng lực tổ chức quản lý dạy học ngoại ngữ cho cán bộ quản lý cấp Sở, Phòng GDĐT và trường học.
Tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường quản lý các trung tâm ngoại ngữ thuộc hệ thống giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
2.2.6. Các giải pháp khác
Tăng cường hợp tác quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ: Tạo cơ chế thuận lợi khuyến khích các trường xây dựng, phát triển các hình thức liên kết, hợp tác với các tổ chức, trường học, trung tâm ngoại ngữ ở các quốc gia bản ngữ phù hợp với việc dạy và học ngoại ngữ ở đơn vị; thực hiện các chương trình hợp tác, trao đổi giáo viên, học sinh, giảng viên với nước ngoài; tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ, tăng cường trang thiết bị, học liệu dạy học ngoại ngữ.
Đẩy mạnh việc tìm kiếm các chương trình, nguồn học bổng về ngoại ngữ và du học nước ngoài, tạo động cơ, điều kiện và cơ hội học tập ngoại ngữ cho học sinh và giáo viên, giảng viên.
3.1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí dự toán để thực hiện Kế hoạch NN 2016-2020 là 48,3 tỷ đồng, chia ra như sau:
- Nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy cho giáo viên; bồi dưỡng giáo viên cốt cán trong nước; xây dựng đơn vị điển hình dạy học ngoại ngữ là 26,7 tỷ.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý đầu mối Đề án ở nước ngoài là 100 triệu đồng.
- Đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ, phần mềm dạy học, học liệu là 20 tỷ đồng (khoảng 100 phòng ngoại ngữ, bộ thiết bị, phần mềm, học liệu/4 năm, từ 2017-2020).
- Tổ chức chuyên đề, học tập kinh nghiệm là 1,5 tỷ.
3.2. Phân kỳ kinh phí (đơn vị: Triệu đồng)
Nội dung |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy cho giáo viên; bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy cho giáo viên cốt cán trong nước; xây dựng đơn vị điển hình dạy học ngoại ngữ |
5.100 |
5.400 |
5.400 |
5.400 |
5.400 |
Bồi dưỡng cán bộ quản lý đầu mối Đề án ở nước ngoài |
100 |
/ |
/ |
/ |
/ |
Đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ, phần mềm, học liệu |
/ |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
Tổ chức chuyên đề, học tập kinh nghiệm… |
300 |
300 |
300 |
300 |
300 |
Tổng cộng |
5.500 |
10.700 |
10.700 |
10.700 |
10.700 |
3.3. Nguồn vốn thực hiện
- Vốn từ ngân sách Trung ương (Đề án NNQG 2020 Trung ương);
- Vốn của tỉnh từ nguồn sự nghiệp đào tạo được cấp hàng năm cho ngành giáo dục và đào tạo;
- 10% vốn tăng cường cơ sở vật chất của tỉnh được cấp hàng năm cho ngành giáo dục và đào tạo;
- Điều tiết vốn ngân sách địa phương hàng năm (nếu có);
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Kế hoạch NN 2016-2020 được triển khai thực hiện qua 02 giai đoạn chính như sau:
1.1. Giai đoạn 2016-2018
Tiếp tục bồi dưỡng, bồi dưỡng lại về năng lực ngôn ngữ; bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên theo lộ trình để tiếp tục triển khai các chương trình ngoại ngữ mới.
Tổ chức bồi dưỡng về tiếng Anh và phương pháp giảng dạy bằng tiếng Anh cho giáo viên Toán, Tin học và các môn khoa học tự nhiên.
Bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy cho giáo viên ngoại ngữ cốt cán ở các cơ sở.
Thực hiện việc dạy môn Toán, Tin học và các môn khoa học bằng tiếng Anh cho trường THPT chuyên Bến Tre và các trường điển hình.
Đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ, phần mềm, học liệu cho các trường điển hình dạy học ngoại ngữ, trường thí điểm theo chương trình mới, trường đạt chuẩn quốc gia và một số trường trọng điểm ở cấp TH, THCS, theo lộ trình khoảng 100 phòng, bộ thiết bị, học liệu, phần mềm trong 4 năm (từ 2017-2020).
Tiếp tục mở rộng triển khai dạy tiếng Anh ngoại ngữ 1 theo chương trình mới 10 năm ở một số trường TH, THCS và THPT có điều kiện. Duy trì dạy tiếng Pháp ngoại ngữ 2 ở một số trường THCS, THPT hiện có giáo viên. Mở lại lớp tiếng Pháp chuyên ở trường THPT chuyên Bến Tre.
Tiếp tục bồi dưỡng giảng viên các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề chưa được bồi dưỡng đạt trình độ theo yêu cầu của Đề án NNQG 2020.
1.2. Giai đoạn 2019-2020
Tiếp tục mở rộng triển khai tiếng Anh ngoại ngữ 1 theo chương trình mới từ lớp 3 ở cấp TH, THCS và THPT theo lộ trình để đến năm 2020: Trên 50% học sinh TH, trên 50 % học sinh THCS, trên 30% học sinh THPT được học chương trình tiếng Anh mới 10 năm. Triển khai chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2 (chương trình mới) từ lớp 6 cho khoảng 30% học sinh khá, giỏi đã học tiếng Anh ngoại ngữ 1.
Tiếp tục bồi dưỡng, bồi dưỡng lại nâng cao năng lực ngôn ngữ; bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy cho giáo viên ngoại ngữ giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp để tiến đến năm 2020, phấn đấu chuẩn hoá 100% đội ngũ giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông theo chuẩn quy định của Đề án NNQG 2020 đáp ứng quy mô phát triển giảng dạy ngoại ngữ theo chương trình mới.
Tiếp tục chương trình bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy cho giáo viên ngoại ngữ cốt cán trong nước theo Kế hoạch.
Tiếp tục đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ, học liệu cho các trường điển hình dạy học ngoại ngữ, trường đạt chuẩn quốc gia và một số trường trọng điểm theo Kế hoạch đề ra.
Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch NN 2016-2020 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Trách nhiệm thực hiện kế hoạch
2.1. Sở Giáo dục Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hoá nội dung Kế hoạch NN 2016-2020 thành các kế hoạch hàng năm, chương trình chi tiết để tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch NN 216-2020 trong phạm vi toàn tỉnh hàng năm và cả giai đoạn, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Đề án NNQG 2020 cấp quốc gia và Bộ GDĐT.
Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên ngoại ngữ trong các trường phổ thông theo quy định.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lồng ghép các chương trình, đào tạo của Kế hoạch NN 2016-2020 vào trong Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hằng năm của tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn vốn xổ số kiến thiết đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ Kế hoạch.
2.3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở GDĐT cân đối, phân bổ kinh phí; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch NN 2016-2020 theo các quy định hiện hành.
2.4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên ngoại ngữ trong các trường phổ thông theo quy định. Đồng thời tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ phân bổ số lượng người làm việc cho ngành giáo dục nói chung và giáo viên ngoại ngữ nói riêng theo định mức do Trung ương quy định.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở GDĐT chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về vai trò vị trí của ngoại ngữ trong giai đoạn hiện nay đối với việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; sự cần thiết, tầm quan trọng của việc đổi mới dạy học ngoại ngữ trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu mới.
2.6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng GDĐT, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch NN 2016-2020 trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch NN 2016-2020 tại địa phương, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở GDĐT.
Phối hợp với Sở GDĐT và các sở, ngành liên quan cấp tỉnh để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung của tỉnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn.
2.7. Các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác quản lý dạy học ngoại ngữ, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ trong cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch NN 2016-2020 đặt ra.
Tích cực, chủ động triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch NN 2016-2020 theo thẩm quyền được giao./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây