Kế hoạch 2126/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Điện Biên
Kế hoạch 2126/KH-UBND năm 2019 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 2126/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 17/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2126/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 17/07/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2126/KH-UBND |
Điện Biên, ngày 17 tháng 07 năm 2019 |
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; Văn bản số 2926/BTNMT-KH ngày 20/6/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính ngân sách Nhà nước 03 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường như sau:
1.1. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
UBND tỉnh Điện Biên đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra ngay từ đầu năm, trong đó có lĩnh vực quản lý Nhà nước về môi trường tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ ban hành về lĩnh vực môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường của tỉnh đã được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nội dung bảo vệ môi trường luôn được quan tâm, xem xét cụ thể trong quá trình thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành.
Đã chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tầng lớp nhân dân; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ môi trường. Tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn các xã, các cơ quan, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thực hiện các tiêu chí về môi trường. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các sự kiện môi trường như Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn... với nhiều hình thức phong phú và huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
Chỉ đạo kiểm tra, rà soát tình hình bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh và môi trường cộng đồng; tăng cường công tác xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng như Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện nhiều chuyên mục, phóng sự, bài viết phản ánh về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của tỉnh.
Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành và các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chú trọng thực hiện. Giai đoạn 2017 - 2019 đã phê duyệt 23 báo cáo đánh giá tác động môi trường, 07 phương án cải tạo phục hồi môi trường; xác nhận 36 kế hoạch bảo vệ môi trường; cấp 10 sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thẩm định và cấp xác nhận 297 bản kế hoạch bảo vệ môi trường và 57 đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường giai đoạn 2017 - 2019 được tăng cường, công tác phối hợp triển khai thực hiện tốt đã kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về môi trường theo đúng quy định: Các sở, ban, ngành tỉnh đã tổ chức triển khai kiểm tra công tác bảo vệ môi trường 39 lượt cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kiểm tra và xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đối với 01 cơ sở; tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 23 xã điểm trên địa bàn tỉnh; kiểm tra xác minh thông tin, giải quyết và trả lời 06 kiến nghị, phản ánh của cử tri và người dân về vụ việc gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Công an tỉnh đã phát hiện 226 vụ, 244 đối tượng vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, trong đó đơn vị tập trung thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng hủy hoại rừng ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp như huyện Mường Nhé, Tuần Giáo, Tủa Chùa; đã điều tra, xác minh ban đầu, lập hồ sơ điều tra khởi tố 38 vụ, 41 bị can; xử lý hành chính 123 vụ, 211 đối tượng vi phạm về khoáng sản, quản lý, bảo vệ rừng với số tiền 2.041 triệu đồng; thu giữ 185,868 m3 gỗ các loại, 14 cá thể cầy vòi mốc, 815 kg hạt mây khô, 01 cặp ngà voi, 672kg phong lan, 481 lọ thuốc bảo vệ thực vật không được phép lưu hành tại Việt Nam...
Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tập trung thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay có 02/04 đơn vị được chứng nhận việc hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường triệt để (Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên); 02/04 cơ sở đang thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm, cụ thể:
- Bãi rác Noong Bua, thành phố Điện Biên phủ: Đã bàn giao cho UBND thành phố tiếp nhận quản lý, đang được lập hồ sơ đề nghị hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 64/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/04/2003.
- Hệ thống xử lý nước thải thành phố Điện Biên Phủ: Dự án đã chạy vận hành thử nghiệm, đào tạo và chuyển giao công nghệ, bàn giao đưa vào sử dụng; thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận theo đúng quy định.
Công tác bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học: UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch về bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 (Quy hoạch 6 khu bảo tồn với tổng diện tích 202.715,84 ha, chiếm 21,20% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó: đề xuất 2 khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia, 04 khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh; Quy hoạch 04 hành lang bảo tồn đa dạng sinh học với tổng diện tích 3.773 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh); triển khai thực hiện dự án: Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá Khoang - Mường Phăng.
Quan trắc hiện trạng môi trường: Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch quan trắc môi trường toàn tỉnh trên cơ sở mạng lưới điểm quan trắc và tổ chức thực hiện 02 đợt quan trắc/năm; phê duyệt báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường đô thị năm 2017, báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường nước năm 2018, trong năm 2019 đang triển khai xây dựng báo cáo Hiện trạng môi trường không khí.
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; giai đoạn năm 2017 - 2019, thực hiện thu và nộp ngân sách Nhà nước 8.865 triệu đồng (trong đó: Thu phí nước thải công nghiệp là 833 triệu đồng, nước thải sinh hoạt là 8.032 triệu đồng).
Công tác quản lý chất thải đã được chú trọng và triển khai thường xuyên từ cấp tỉnh đến cấp huyện; trong đó, tập trung quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Việc áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường: Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, công tác ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường được đưa vào nề nếp. Các cơ sở khai thác khoáng sản buộc phải thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường thông qua việc lập dự án cải tạo phục hồi môi trường. Qua kiểm tra, theo dõi việc thực hiện của các doanh nghiệp thì công tác ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đã được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo yêu cầu của công tác phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Giai đoạn 2017 - 2019, các đơn vị có giấy phép khai thác đang còn hiệu lực đã ký quỹ được 693.014.098 đồng.
1.3. Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường
Để kịp thời triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Văn bản số 2847/UBND-KTN ngày 19/9/2016 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 620/KH-UBND ngày 09/3/2017 triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để các Sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Qua quá trình triển khai thực hiện, nhìn chung các ngành triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, việc triển khai được lồng ghép vào việc thực hiện chức năng nhiệm vụ về bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị.
1.4. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh tham mưu cho Tỉnh Ủy ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 06/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; ban hành Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 ban hành Kế hoạch hành động chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020; Kế hoạch số 3763/KH-UBND ngày 25/12/2017 Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1.5. Tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 ban hành Quy chế hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện một số nội dung theo Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường được duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư đảm bảo dự án được hoàn thành theo kế hoạch; Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ nguồn vốn kinh phí sự nghiệp môi trường để đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành, các cấp theo quy định và thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.6. Tình hình triển khai Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 và Quyết định số 38/QĐ-TTG ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiếu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
Trên địa bàn tỉnh có 4 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có 3 cơ sở nhận được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương theo Quyết định số 58/QĐ-TTg và Quyết định số 38/QĐ-TTG: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh và Bãi chôn lấp rác thải Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ.
Khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng từ 03 cơ sở trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện 03 dự án:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 27.770 triệu đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 13.947 triệu đồng (Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2012 đợt 2), đối ứng địa phương 13.823 triệu đồng.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 5.270 triệu đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 2.635 triệu đồng (Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 10/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2013 đợt 2), đối ứng địa phương 2.635 triệu đồng.
- Cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi chôn lấp rác thải Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ, tổng kinh phí dự án 40.000 triệu, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương là 20.000 triệu đồng, hiện tại Trung ương đã cấp đủ tiền vốn đối ứng 20.000 triệu đồng, vốn đối ứng của địa phương tỉnh đã phê duyệt đưa dự án vào danh mục đầu tư công giai đoạn 2016-2020; dự án đã thi công hoàn thành.
2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017, năm 2018 và ước thực hiện năm 2019
(Chi tiết biểu Phụ lục 1 kèm theo)
2.2. Dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2019 của tỉnh Điện Biên đạt 98%.
2.3. Các dự án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu được hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 27.770 triệu đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 13.947 triệu đồng (Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2012 đợt 2), đối ứng địa phương 13.823 triệu đồng.
Các công trình xử lý chất thải, nước thải được bảo dưỡng, vận hành thường xuyên liên tục; kết quả quan trắc năm trong giới hạn cho phép của QCVN về nước thải bệnh viện và khí thải lò đốt bệnh viện.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 5.270 triệu đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 2.635 triệu đồng (Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 10/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2013 đợt 2), đối ứng địa phương 2.635 triệu đồng.
Các công trình xử lý chất thải, nước thải được bảo dưỡng, vận hành thường xuyên liên tục; kết quả quan trắc năm trong giới hạn cho phép của QCVN về nước thải bệnh viện và khí thải lò đốt bệnh viện
- Cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi chôn lấp rác thải Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ, tổng kinh phí dự án 40.000 triệu, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương là 20.000 triệu đồng, hiện tại Trung ương đã cấp đủ tiền vốn đối ứng 20.000 triệu đồng, vốn đối ứng của địa phương tỉnh đã phê duyệt đưa dự án vào danh mục đầu tư công giai đoạn 2016-2020, đã bố trí được 11.000 triệu đồng.
Đã bàn giao cho UBND thành phố tiếp nhận quản lý, hiện tại dừng tiếp nhận rác thải từ 30/6/2019; đang được lập hồ sơ đề nghị hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 22/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
- Thuận lợi:
Hệ thống văn bản pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường ngày càng được hoàn thiện;
Sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, ngành liên quan trong quá trình triển khai các nhiệm vụ BVMT trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường; sự nỗ lực của cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
Ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở, đơn vị và người dân ngày một nâng lên thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường ngày càng phát triển sâu rộng.
- Khó khăn:
Cán bộ làm công tác quản lý môi trường các cấp còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực lên chức năng tham mưu, đề xuất, quản lý môi trường chưa được đồng đều ở các cấp, đặc biệt là cấp xã.
Hệ thống trang thiết bị quan trắc, phân tích môi trường còn thiếu, nhất là thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát, giám sát môi trường.
Ngân sách của tỉnh còn nhiều khó khăn, không bố trí đủ kinh phí dành cho các chương trình, dự án bảo vệ môi trường cần thiết; đặc biệt thiếu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt theo quy hoạch và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích.
3. Kiến nghị và đề xuất
Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên đã có nhiều nỗ lực và đã đạt được kết quả nhất định trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn về năng lực thực tiễn, nguồn kinh phí và cơ chế chính sách, để tiếp tục khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trên địa bàn, UBND tỉnh Điện Biên đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm hỗ trợ một số vấn đề sau:
- Mở các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý về môi trường ở địa phương.
- Ban hành văn bản quy định thời gian chủ dự án phải chỉnh sửa, bổ sung (hoàn chỉnh hồ sơ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường sau thời điểm nhận được kết quả thẩm định để tránh tình trạng chủ đầu tư kéo dài thời gian chỉnh sửa quá lâu dẫn đến hiện trạng môi trường, các dự báo và tác động của dự án đến môi trường tại khu vực thực hiện dự án thay đổi so với thời gian thẩm định.
- Có phương án hỗ trợ địa phương xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các đô thị, hỗ trợ các trang thiết bị máy móc cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác quan trắc tự động, kiểm soát ô nhiễm môi trường thượng nguồn lưu vực sông.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học.
- Đối với công tác quản lý chất thải nguy hại: Đề nghị Bộ xem xét việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại theo vùng, đặc biệt là vùng Tây Bắc.
- Đề nghị Quỹ Bảo vệ môi trường hỗ trợ kinh phí giúp tỉnh thực hiện xây dựng 03 bãi xử lý rác cấp huyện tại địa phương (Huyện Mường Chà, Tủa Chùa và Nậm Pồ).
1. Kế hoạch bảo vệ môi trường 3 năm 2020 - 2022
1.1. Hỗ trợ kinh phí nhằm xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc
- Xử lý, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật tồn và vỏ bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực chăn nuôi, tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành về lĩnh vực bảo vệ môi trường đề ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và định hướng chỉ đạo của Trung ương, Bộ, ngành.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng nước, không khí và đất thông qua chương trình quan trắc môi trường hàng năm đặc biệt đối với địa bàn trọng điểm về môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc thu gom, xử lý chất thải, đặc biệt nguồn chất thải nguy hại trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ y tế; quản lý chặt việc sử dụng phân hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh, hóa chất bảo quản nông sản và thuốc kích thích tăng trưởng vật nuôi.
- Xây dựng lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận bản kế hoạch bảo vệ môi trường; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM được phê duyệt, xác nhận việc hoành thành các công trình bảo vệ môi trường khi dự án đi vào vận hành chính thức.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
1.3. Quản lý chất thải
- Ban hành và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn toàn tỉnh; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
- Tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ quản lý chất thải trên địa bàn.
- Xã hội hóa trong hoạt động thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt.
1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Tuyên truyền Luật Đa dạng sinh học đến tất cả cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về môi trường
- Tích cực triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật; tăng cường đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường nguồn nhân lực, kiện toàn và bố trí cán bộ đủ năng lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp.
- Hỗ trợ kinh phí trong công tác bảo vệ môi trường cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, triển khai xây dựng, nhân rộng các mô hình tiên tiến bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đa dạng hóa các hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải và các dịch vụ về bảo vệ môi trường khác.
- Thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại tỉnh.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.7. Triển khai, thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, kiểm tra các dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường cao, yêu cầu các dự án triển khai thực hiện nghiêm túc công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng quyết định phê duyệt.
- Rà soát nhu cầu xử lý, chôn lấp và năng lực đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý, chôn lấp chất thải trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch xây mới, mở rộng, nâng cấp, cải tạo, đóng cửa các cơ sở xử lý, bãi chôn lấp chất thải không đạt yêu cầu.
- Khảo sát, lập dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho trung tâm các huyện thị; tăng cường năng lực, máy móc thiết bị cho Trung tâm
Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh để phục vụ cho công tác quan trắc tự động, kiểm soát ô nhiễm môi trường thượng nguồn lưu vực sông.
Danh mục dự án đề xuất (chi tiết biểu Phụ lục 2 kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch và dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính ngân sách Nhà nước 03 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp môi trường. UBND tỉnh Điện Biên kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 - 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 2126/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh Điện
Biên)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Tên nhiệm vụ/ dự án |
Thời gian thực hiện (năm) |
Tổng kinh phí |
Kinh phí năm 2017 |
Kinh phí năm 2018 |
Kinh phí năm 2019 |
Đơn vị thực hiện, lưu trữ sản phẩm |
Tiến độ giải ngân (%) |
Các kết quả chính đã đạt được |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ Chính phủ giao |
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Nhiệm vụ chuyên môn |
|||||||||
1 |
Dự án "Thành lập Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá Khoang - Mường Phăng" |
2016-2017 |
2.165 |
1.482 |
|
683 |
Sở TNMT |
40% |
Tổ chức nghiệm thu sản phẩm chuyên đề đợt 1; tổ chức hội thảo xin ý kiến cấp ngành |
|
2 |
Triển khai hoạt động hưởng ứng các ngày truyền thông về môi trường trong năm; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ. |
Hàng năm |
|
2.166 |
500 |
817 |
Các sở, ngành, UBND các huyện thị, thành phố |
50% |
Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cán bộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh |
|
3 |
Quan trắc, giám sát môi trường tỉnh Điện Biên |
Hàng năm |
|
1.201 |
1.244 |
1.250 |
Sở TNMT |
50% |
Kết quả quan trắc, báo cáo hiện trạng môi trường |
|
4 |
Mở chuyên mục Tài nguyên môi trường phát sóng trên truyền hình tỉnh Điện Biên |
Hàng năm |
|
240 |
220 |
252 |
Sở TNMT |
50% |
Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh |
|
5 |
Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. |
Hàng năm |
|
1.550 |
346 |
953 |
Sở TNMT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
50% |
Tăng cường việc tuân thủ pháp luật |
|
C |
Nhiệm vụ thường xuyên |
|||||||||
1 |
Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé |
Hàng năm |
|
2.322 |
2.200 |
3.785 |
Sở NN&PTNT |
50% |
Duy trì hoạt động khu bảo tồn |
|
2 |
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh |
Hàng năm |
|
77 |
107 |
93 |
Quỹ BVMT |
|
Duy trì hoạt động của Quỹ |
|
3 |
Kinh phí hoạt động của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
Hàng năm |
|
964 |
986 |
943 |
Sở TNMT |
50% |
Duy trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc |
|
4 |
Quản lý chất thải |
Hàng năm |
|
49.500 |
62.000 |
61.000 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành liên quan |
60% |
Nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải tại đô thị và nông thôn |
|
D |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
59.502 |
67.603 |
69.776 |
|
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN 2020-2022
(Kèm theo Kế hoạch số 2126/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của UBND
tỉnh Điện Biên)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Tên nhiệm vụ, dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Lũy kế đến hết năm 2019 |
Kinh phí năm 2020 |
Kinh phí dự kiến năm 2021 |
Kinh phí dự kiến năm 2022 |
Ghi chú |
|||||||||||||
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH |
11.166 |
11.457 |
12.028 |
|
||||||||||||||||||||||
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
2.132 |
|
3.227 |
3.121 |
3.276 |
|
|||||||||||||||||||
2.1 |
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn về công tác BVMT, tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày môi trường trong năm |
Chức năng, nhiệm vụ quản lý |
Nâng cao nhận thức cộng đồng |
Tổ chức tập huấn, đi tập huấn, in tờ rơi; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng. |
|
Sở TNMT |
2019 |
60 |
0 |
130 |
136 |
143 |
|
|||||||||||||
2.2 |
Hỗ trợ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đơn giản |
Chức năng, nhiệm vụ quản lý |
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường |
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường |
Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo ĐTM, Kế hoạch BVMT, đề án BVMT. |
Sở TNMT |
2019 |
40 |
0 |
100 |
105 |
110 |
|
|||||||||||||
2.3 |
Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; Kiểm tra đánh giá tiêu chí các xã xây dựng nông thôn mới |
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường |
Nâng cao công tác BVMT |
Kiểm tra công tác BVMT các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh |
Báo cáo việc thực hiện BVMT của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh |
Sở TNMT |
2019 |
50 |
0 |
195 |
205 |
215 |
|
|||||||||||||
2.4 |
Mở chuyên mục Tài nguyên môi trường phát sóng trên truyền hình tỉnh Điện Biên |
Kế hoạch phát sóng chuyên mục Tài nguyên và Môi trường trên sóng Phát thanh và truyền hình tỉnh Điện Biên của Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT |
Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh |
Xây dựng 12 chuyên mục truyền hình và 12 chuyên mục phát thanh trên sóng Đài PTTH tỉnh |
Sở TNMT, Đài PTTH tỉnh |
2019 |
252 |
0 |
252 |
264 |
277 |
|
|||||||||||||
2.5 |
Tuyên truyền lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên Báo Tài nguyên và Môi trường |
Kế hoạch phối hợp tuyên truyền giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Báo Tài nguyên và Môi trường |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường |
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT; phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa, kiểm soát ONMT; các hoạt động ngành tài nguyên và môi trường... |
Xây dựng 9 chuyên trang, 36 tin bài; tổ chức tập huấn đưa tin, bài đăng trên Trang tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở TNMT; Báo Tài nguyên và Môi trường |
2019 |
100 |
0 |
250 |
263 |
276 |
|
|||||||||||||
2.6 |
Xuất bản Bản tin Tài nguyên và môi trường |
Chức năng, nhiệm vụ quản lý về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường |
Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh |
04 số/năm |
Sở TNMT |
2019 |
130 |
0 |
140 |
147 |
154 |
|
|||||||||||||
2.7 |
Quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Điện Biên năm 2019 |
Kế hoạch quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm của Sở tài nguyên và Môi trường |
Đánh giá hiện trạng môi trường của địa phương, đề xuất giải pháp quản lý môi trường hiệu quả |
Khảo sát lấy mẫu phân tích môi trường đất, nước, không khí |
Báo cáo quan trắc hiện trạng môi trường |
Sở TNMT |
2019 |
1.250 |
0 |
1.397 |
1.467 |
1.540 |
|
|||||||||||||
2.8 |
Vận chuyển, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu hoặc quá hạn sử dụng tại các kho chứa |
Thông tư 05/2016/TTLT BNNPTNT- BTNMT ngày 16/5/2016 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng |
Tiêu hủy thuốc BVTV tồn lưu, quá hạn sử dụng trên địa bàn tỉnh |
Thuê đơn vị có đủ chức năng thực hiện |
Thuốc BVMT tồn lưu, quá hạn sử dụng được xử lý đảm bảo yêu cầu |
Sở TNMT |
2019 |
80 |
0 |
113 |
119 |
125 |
|
|||||||||||||
2.9 |
Xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường không khí tỉnh Điện Biên |
Thông tư 43/2015/TT- BTNMT ngày 29/9/2015 cua Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu môi trường |
Đánh giá diễn biến thành phần môi trường không khí đến sức khỏe con người và sản xuất |
Điều tra, đánh giá về môi trường không khí |
Báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường không khí tỉnh Điện Biên |
Sở TNMT |
2019 |
30 |
0 |
145 |
152 |
160 |
|
|||||||||||||
2.10 |
Tập huấn vận hành thiết bị, đào tạo quan trắc viên và hiệu chuẩn, sửa chữa trang thiết bị quan trắc môi trường |
Chức năng, nhiệm vụ chuyên môn |
Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Quan trắc |
Tập huấn vận hành trang thiết bị; hiệu chuẩn và sửa chữa máy móc |
|
Sở TNMT |
2019 |
140 |
|
250 |
263 |
276 |
|
|||||||||||||
2.11 |
Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020 |
Thông tư 43/2015/TT- BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Đánh giá diễn biến thành phần môi trường không khí đến sức khỏe con người và sản xuất |
Điều tra, đánh giá về môi trường chung trên địa bàn tỉnh |
|
Sở TNMT |
2019 |
0 |
|
145 |
|
|
|
|||||||||||||
2.12 |
Kinh phí xin bổ sung cấp giấy phép quan trắc môi trường trong phòng thí nghiệm |
Nghị định 127/2014/NĐ- CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ về việc Quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ QTMT; Thông tư số 185/2016/TT- BTC ngày 8/11/2016 của Bộ Tài chính về việc Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ QTMT |
Đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường trong phòng thí nghiệm |
Lập Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường |
Sở TNMT |
2019 |
0 |
|
110 |
|
|
|
|||||||||||||
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
4.921 |
|
7.939 |
8.336 |
8.752 |
|
|||||||||||||||||||
1 |
Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé |
Quyết định số 1019/QĐ-UBNDngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên thành lập Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé; Quy chế hoạt động của khu bảo tồn |
Duy trì hoạt động khu bảo tồn |
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của khu bảo tồn |
Duy trì hoạt động khu bảo tồn |
Sở NN&PTNT |
2019 |
3.785 |
0 |
3.785 |
3.974 |
4.173 |
|
|||||||||||||
2 |
Kinh phí hoạt động của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
Quyết định số 690/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên |
Duy trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc |
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Quan trắc |
Duy trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc |
Sở TNMT |
2019 |
943 |
0 |
1.164 |
1.222 |
1.283 |
|
|||||||||||||
3 |
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh |
Quyết định thành lập Quỹ; Quy chế, chức năng hoạt động của Quỹ |
Duy trì hoạt động của Quỹ |
Thực hiện Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ |
Duy trì hoạt động của Quỹ |
Quỹ BVMT tỉnh |
2019 |
93 |
0 |
140 |
147 |
154 |
|
|||||||||||||
4 |
Bổ sung vốn điều lệ cho quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Điện Biên |
Quy chế, chức năng hoạt động của Quỹ |
Duy trì vốn điều lệ của Quỹ theo đúng quy định |
|
|
Quỹ BVMT tỉnh |
2019 |
0 |
0 |
1.780 |
1.869 |
1.962 |
|
|||||||||||||
6 |
Hỗ trợ công tác BVMT cho các Sở, ngành, tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh |
Nghị quyết liên tịch giữa Sở tài nguyên và Môi trường với các tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh |
Xã hội hóa công tác BVMT |
Hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị đã ký nghị quyết liên tịch và Cảnh sát môi trường |
Các mô hình BVMT; Nâng cao nhận thức cộng đồng |
Sở, ngành, tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh |
2019 |
100 |
0 |
1.070 |
1.124 |
1.180 |
|
|||||||||||||
UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
63.155 |
66.313 |
69.628 |
|
||||||||||||||||||||||
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
1.155 |
1.213 |
1.273 |
|
|||||||||||||||||||||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
1.100 |
|
1.155 |
1.213 |
1.273 |
|
|||||||||||||||||||
2.1 |
Công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm |
Chức năng, nhiệm vụ quản lý |
Kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất |
|
Số lượng đơn vị được kiểm tra |
Các huyện, thị xã, thành phố |
2019 |
650 |
0 |
683 |
717 |
752 |
|
|||||||||||||
2.2 |
Công tác xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản |
Chức năng, nhiệm vụ quản lý |
Tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thủ tục môi trường theo quy định |
Thẩm định hồ sơ; Ra thông báo chấp nhận hoặc xác nhận |
Số lượng các đơn vị được chấp nhận bản cam kết BVMT và đề án bảo vệ môi trường đơn giản |
Các huyện, thị xã, thành phố |
2019 |
210 |
0 |
221 |
232 |
243 |
|
|||||||||||||
2.3 |
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn về công tác bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học |
Chức năng, nhiệm vụ quản lý |
Nâng cao năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
Số lượng lớp tập huấn, lượt người tham gia |
Các huyện, thị xã, thành phố |
2019 |
240 |
0 |
252 |
265 |
278 |
|
|||||||||||||
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
61.000 |
|
62.000 |
65.100 |
68.355 |
|
|||||||||||||||||||
1 |
Hỗ trợ hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt |
Quyết định hỗ trợ; Hợp đồng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt. |
Xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố |
|
Khối lượng rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý |
Các huyện, thị xã, thành phố |
2019 |
61.000 |
0 |
62.000 |
65.100 |
68.355 |
|
|||||||||||||
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
74.321 |
77.770 |
81.656 |
|
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây