Kế hoạch 1998/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 1998/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 1998/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Đào Xuân Liên |
Ngày ban hành: | 29/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1998/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Đào Xuân Liên |
Ngày ban hành: | 29/06/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1998/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 29 tháng 06 năm 2012 |
Thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08-02-2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng (Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp có hiệu quả, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện, xã; các Sở, ngành, các tổ chức, đơn vị được giao làm chủ rừng chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng thuộc phạm vi, địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
- Phân công trách nhiệm cụ thể việc thực hiện Kế hoạch từ tỉnh cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị chủ rừng trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
2. Yêu cầu:
- UBND các cấp; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị chủ rừng cần quán triệt thực hiện nội dung Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg; Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh và quy định của pháp luật về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng, các Sở, ban, ngành của tỉnh; các đơn vị chủ rừng theo Kế hoạch, nhiệm vụ UBND tỉnh phân công, nghiêm túc thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra vi phạm pháp luật trong công tác quản lý bảo vệ rừng thuộc phạm vi, quyền hạn, thẩm quyền được giao.
- Việc thực hiện Kế hoạch phải đồng bộ từ cấp tỉnh, huyện, xã, đơn vị chủ rừng.
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện):
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, ban hành văn bản thuộc thẩm quyền chỉ đạo UBND cấp xã để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg; chỉ đạo UBND cấp xã ban hành Văn bản thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg.
- Phổ biến Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, Kế hoạch của UBND tỉnh đến tận các xã có rừng; đồng thời, chỉ đạo UBND cấp xã có rừng triển khai đến tận người dân.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, cho thuê hiện do UBND cấp xã quản lý.
- Huy động lực lượng và đầu tư kinh phí của địa phương để bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện, UBND cấp xã phối hợp với các lực lượng Công an, Quân sự, Biên phòng, Kiểm lâm trên địa bàn để thực hiện các phương án, biện pháp, kế hoạch bảo vệ rừng ở địa phương.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý bảo vệ rừng; giao rừng, thu hồi rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về rừng và đất lâm nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã có rừng căn cứ định mức hỗ trợ công tác bảo vệ rừng tại cơ sở, lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn của Sở Tài chính, tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các cơ sở chế biến gỗ gắn với công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 05/3/2012.
- Tổ chức triển khai thực hiện quản lý việc đưa công cụ cơ giới (máy cưa), phương tiện cơ giới (xe máy ủi, xe có cần cẩu các loại) vào rừng trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại các Văn bản số 1038/UBND-NL ngày 16/4/2012, số 1389/UBND-NL ngày 15/5/2012.
- Chính quyền địa phương nơi nào để xảy ra phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác rừng trái phép; cháy rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, giao rừng, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp trái quy định của pháp luật trên địa bàn quản lý, thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình mà không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời thì Chủ tịch UBND cấp huyện, xã đó phải chịu trách nhiệm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan:
Các Sở, ban, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nội dung chuyên môn để tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
2.1 Sở Nông nghiệp và PTNT:
Theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về lâm nghiệp chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg và Kế hoạch này của UBND tỉnh; ban hành các văn bản theo thẩm quyền, tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành văn bản để chỉ đạo các đơn vị thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy lực lượng kiểm lâm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ và tham mưu giúp UBND các cấp thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm phải cập nhật kịp thời các diễn biến tài nguyên rừng, căn cứ kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm chủ động phối hợp cùng UBND cấp huyện, xã có rừng rà soát lại diện tích đất lâm nghiệp thực tế chính quyền địa phương đang quản lý, đề xuất biện pháp bảo vệ diện tích đất rừng này theo hướng bảo vệ rừng tại gốc.
- Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm phối hợp cùng UBND cấp huyện, xã, cơ quan Quân sự, Công an, Biên phòng, các chủ rừng xây dựng phương án, lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở; tổ chức tập huấn công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; tổ chức kiểm tra thường xuyên, truy quét các trọng điểm rừng đang xảy ra phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác rừng, vận chuyển lâm sản trái phép; thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm phối hợp cùng UBND cấp huyện, xã, chủ rừng, Đồn Biên phòng tổ chức triển khai thực hiện quản lý việc đưa công cụ cơ giới (máy cưa), phương tiện cơ giới (xe máy ủi, xe có cần cẩu các loại) vào rừng trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại các Văn bản số 1038/UBND- NL ngày 16/4/2012, số 1389/UBND-NL ngày 15/5/2012.
- Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm phối hợp cùng UBND cấp huyện, xã, chủ rừng kiểm tra các vụ việc vi phạm pháp luật bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn; lập hồ sơ xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền và chuyển cấp có thẩm quyền xử lý nếu vượt thẩm quyền theo quy định của pháp luật; đề xuất nguồn kinh phí chi trả cho công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định.
b) Chỉ đạo Chi cục Lâm nghiệp:
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã, chủ rừng về việc tham gia xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; công tác quản lý bảo vệ, sử dụng rừng theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các đơn vị chủ rừng tiến hành kiểm tra, rà soát lại diện tích đất lâm nghiệp thực tế đang quản lý; xây dựng phương án, kế hoạch, biện pháp quản lý bảo vệ rừng tại gốc và sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách về bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và các quy định trong quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong công tác bảo vệ phát triển rừng, khai thác lâm sản.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các chủ rừng thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng rừng theo quy chế quản lý sử dụng 3 loại rừng, khai thác lâm sản theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị có liên quan, các chủ rừng, chính quyền địa phương tiến hành xác định ranh giới đất lâm nghiệp, nông nghiệp, đóng mốc ranh giới 3 loại rừng.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác không phải lâm nghiệp; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, chủ rừng theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất lâm nghiệp; chỉ đạo xử lý các vụ việc tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp, tình trạng mua bán, sang nhượng đất lâm nghiệp trái pháp luật.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn việc thẩm định các dự án thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương; phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, đơn vị có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án lâm nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các cơ sở chế biến gỗ gắn với công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 05/3/2012.
2.4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét mức hỗ trợ kinh phí ngân sách, chi tiêu, thanh quyết toán chi phí hỗ trợ cho UBND cấp xã trong công tác bảo vệ rừng tại cơ sở; quản lý các nguồn thu, chi của cấp xã có rừng theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 - Điều 3 - Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hàng năm, hướng dẫn UBND cấp huyện tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho UBND cấp xã, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; thông báo kinh phí cho UBND cấp huyện để thực hiện công tác bảo vệ rừng; kiểm tra, thực hiện việc quyết toán hàng năm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng, nội dung thu, chi của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng các cấp theo quy định.
2.5. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành và đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu biên chế Kiểm lâm, biên chế lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; thành lập mới các Ban quản lý rừng phòng hộ để có chủ quản lý cụ thể đối với diện tích đất rừng hiện có đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng phòng hộ còn khá lớn hiện do chính quyền địa phương quản lý.
2.6. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
- Tổ chức quán triệt Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, Kế hoạch của UBND tỉnh cho cán bộ chiến sĩ trong đơn vị; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; hỗ trợ cơ quan Kiểm lâm, chủ rừng và các ngành chức năng trong công tác đấu tranh, xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước trong công tác bảo vệ rừng khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ phối hợp lực lượng Kiểm lâm, Công an, chủ rừng trong công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn đóng quân.
2.7. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo các Đồn biên phòng, các đơn vị biên phòng được giao đất rừng chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; phòng cháy chữa cháy rừng, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng trên diện tích đất rừng được giao; phối hợp cùng cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương, chủ rừng trong công tác bảo vệ rừng ở địa phương, đơn vị; tổ chức thực hiện Kế hoạch này của UBND tỉnh.
2.8. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp cùng chính quyền địa phương, cơ quan Kiểm lâm, chủ rừng các đơn vị có liên quan kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng.
2.9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; Báo Gia Lai:
- Đưa tin kịp thời nội dung Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg; Kế hoạch thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của UBND tỉnh Gia Lai về một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
- Chủ động có chương trình tuyên truyền nội dung chủ trương, chính sách của nhà nước, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, Kế hoạch của UBND tỉnh về công tác bảo vệ rừng, đưa tin những tập thể, cá nhân điển hình tốt, đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Hàng tháng, quý, năm UBND cấp huyện; các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, Kế hoạch này của UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh). Thời gian gửi báo cáo tháng vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo quý vào ngày 20 của tháng cuối cùng trong quý; báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm vào ngày 20 của tháng cuối cùng quý II; báo cáo năm vào ngày 20 của tháng 11 hàng năm.
- Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ rừng, đơn vị liên quan thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, Kế hoạch này của UBND tỉnh; định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị chủ rừng và các đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây