Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 192/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Đoàn Thu Hà |
Ngày ban hành: | 27/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 192/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Đoàn Thu Hà |
Ngày ban hành: | 27/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 27 tháng 9 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 25/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 36- NQ/TU, Quyết định số 163/QĐ-TTg và Quyết định số 1162/QĐ-TTg; tập trung chỉ đạo, triển khai, thực hiện hiệu quả việc phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; phát huy vai trò chỉ đạo, điều hành, nâng cao tinh thần trách nhiệm, sự chủ động, tích cực và tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố Lạng Sơn trong việc phát triển thương mại, dịch vụ để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện kế hoạch phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 36-NQ/TU, Quyết định số 1162/QĐ-TTg, Quyết định số 1163/QĐ-TTg và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, định hướng của các Bộ, ngành Trung ương về phát triển thương mại, dịch vụ; các sở, ban, ngành tham mưu thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án giao tại phụ lục kèm theo Kế hoạch đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện.
- Các cấp, các ngành tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ, tạo bước đột phá, chuyển biến mới trong tư duy; tiếp tục tạo sự nhất quán trong tư duy và hành động về định hướng phát triển thương mại, dịch vụ là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban ngành trong hệ thống chính trị.
1. Mục tiêu tổng quát: phát triển thương mại, dịch vụ trở thành ngành kinh tế động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế chung toàn tỉnh, góp phần xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu xây dựng Lạng Sơn sớm trở thành một trong những trung tâm, đầu mối hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu trọng điểm của vùng Đông Bắc, đồng thời là cửa ngõ quan trọng thông thương hàng hóa giữa các nước ASEAN với thị trường Trung Quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025: tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình quân ngành dịch vụ đạt 7,94%/năm, đến năm 2025 tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GRDP của tỉnh chiếm 52 - 53%. Trong đó phấn đấu các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Về lĩnh vực thương mại: tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 9,04%/năm; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh tăng bình quân 18,8%/năm, trong đó xuất khẩu tăng 26,1%/năm; kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng địa phương tăng bình quân trên 8%/năm. Xây mới và cải tạo trên 20 chợ, 03 trung tâm thương mại, 05 siêu thị, 01 trung tâm hội chợ triển lãm thương mại tại thành phố Lạng Sơn, 01 trung tâm dịch vụ logistics. Thu hút đầu tư xây dựng Cảng cạn, hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu trung chuyển hàng hóa (giai đoạn 1), Khu phi thuế quan, Khu chế xuất 1 và các khu chức năng khác của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Thúc đẩy ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử, phấn đấu có trên 50% người dân thành thị mua sắm bằng hình thức trực tuyến; lựa chọn, triển khai xây dựng 05 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các huyện, thành phố có điều kiện.
b) Về lĩnh vực dịch vụ: lượng khách du lịch đến năm 2025 đạt 4.400 nghìn người, tổng doanh thu du lịch đạt 5.200 tỷ đồng; khối lượng luân chuyển hàng hóa hằng năm tăng 16,6%/năm; khối lượng luân chuyển hành khách tăng 14,35%/năm; tổng doanh thu dịch vụ vận tải tăng bình quân 17,29%/năm; tăng trưởng bình quân tín dụng ngân hàng đạt 12%/năm; doanh thu bưu chính tăng bình quân 15%/năm, doanh thu viễn thông tăng bình quân 1,9%/năm; tỷ trọng đóng góp của dịch vụ logistics vào GRDP tỉnh khoảng 1,5 - 1,8%/năm. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 kinh tế số chiếm khoảng 20% GRDP của tỉnh; 50% hộ gia đình có cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử để mua và bán sản phẩm hàng hóa trên sàn thương mại điện tử; đến hết năm 2021 có 50% hộ gia đình trên địa bàn tỉnh có cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử.
2.2. Định hướng giai đoạn 2026 - 2030: phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân tăng 8%/năm, đến năm 2030 tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GRDP của tỉnh chiếm 53 - 54%; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tăng trưởng bình quân 10%/năm; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tăng bình quân 10%/năm; kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng địa phương tăng bình quân 8%/năm. Đến năm 2030, triển khai xây dựng hoàn thành hệ thống trung tâm, cửa hàng quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP gồm 12 điểm giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn 11 huyện, thành phố (mỗi huyện 01 điểm, riêng thành phố Lạng Sơn có 02 điểm).
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
1.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố
Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TU, Quyết định số 1162/QĐ-TTg và Quyết định số 1163/QĐ-TTg tạo sự chuyển biến về nhận thức, ý thức, trách nhiệm và hành động của các cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân dân góp phần phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách,... thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế; quán triệt việc thực hiện các chủ trương, chính sách của trung ương, của tỉnh tới Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp để huy động tối đa các nguồn lực, khai thác lợi thế, tiềm năng cho phát triển thương mại, dịch vụ nhanh và bền vững theo hướng đồng bộ, hiện đại và thực sự trở thành ngành kinh tế động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thương mại, dịch vụ; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội để vận động, tạo chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, Nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp trong tỉnh về chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nhiệm vụ phát triển thương mại, dịch vụ nói riêng.
1.2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan phổ biến đến các doanh nghiệp hội viên tham gia chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh; triển khai các chủ trương, định hướng của tỉnh về phát triển thương mại, dịch vụ, đồng thời vận động, đẩy mạnh kêu gọi đầu tư các công trình dự án trên địa bàn tỉnh, phát triển hệ thống doanh nghiệp của tỉnh là động lực, giải pháp quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường: tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong nước và đánh giá tác động của Luật, cơ chế, chính sách đã ban hành liên quan đến thương mại, dịch vụ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững. Tập trung nâng cao chất lượng thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường,...), tăng cường hoạt động cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường trên toàn quốc, cung cấp thông tin cho các cơ sở phân phối lớn, hiện đại cũng như thông tin đến người tiêu dùng, để người tiêu dùng thuận tiện mua sắm; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng bá sản phẩm thân thiện với môi trường, cơ sở phân phối bền vững tới người tiêu dùng thông qua xây dựng hoạt động truyền thông riêng biệt trên các kênh truyền thông và thông qua các hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm nang,... Tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, các bon thấp, hài hòa, thân thiện với môi trường.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ
2.1. Các sở, ban, ngành liên quan: theo chức năng nhiệm vụ thực hiện đổi mới phương pháp quản lý, điều hành nhằm nâng cao chất lượng công các tham mưu quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ, hướng đến nền thương mại, dịch vụ văn minh, hiện đại; tăng cường quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh thương mại, cung ứng dịch vụ. Phát triển ngành dịch vụ gắn với kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là dịch vụ logistics, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn; phát triển thương mại, dịch vụ gắn với xây dựng nông thôn mới, gắn với kinh tế đêm (mua sắm tại các chợ đêm, ẩm thực, nghệ thuật, các chương trình giải trí,...), đồng thời phù hợp với Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quyết định số 1162/QĐ-TTg và Quyết định số 1163/QĐ-TTg.
2.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố thực hiện tốt các nội dung sau:
a) Về phát triển thương mại nội địa:
- Gia tăng cầu tiêu dùng cuối cùng trong nước, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa: phát huy các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết dọc (liên kết thành một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của một hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa) và liên kết ngang (giữa những doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm hàng hóa) giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
Triển khai hiệu quả Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới 2030 theo Quyết định số 194/QĐ- TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1162/QĐ-TTg.
Khảo sát, đánh giá thực trạng và triển khai giải pháp phát triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh, phát triển bền vững và kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại; đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng cũng như tăng sự hiện diện của sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường xanh tại cơ sở phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị,...) và cơ sở phân phối truyền thống (chợ, cửa hàng tạp hóa,...).
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại:
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 66/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2030, rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ tại trung tâm huyện, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi hướng dẫn, đôn đốc các nhà đầu tư xây mới và cải tạo các chợ (cụ thể các chợ tại phụ lục II). Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ truyền thống mang tính văn hóa cần bảo tồn, các chợ biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
+ Tham mưu thực hiện tốt việc thu hút đầu tư phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm hội chợ triển lãm (cụ thể tại phụ lục II).
+ Rà soát, bố trí phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản địa phương và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại tại trung tâm các huyện.
+ Tiếp tục nhân rộng mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm trên cơ sở Tiêu chuẩn Việt Nam về Chợ kinh doanh thực phẩm.
+ Thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá trong và ngoài nước.
+ Rà soát, đẩy mạnh công tác triển khai các quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn theo hướng gắn kết các vùng sản xuất, cung ứng trong nước, nhất là các vùng sản xuất, cung ứng lớn, khu công nghiệp tập trung với các thị trường tiêu thụ trọng điểm.
+ Triển khai xây dựng hệ thống trung tâm, cửa hàng quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
+ Nghiên cứu phát triển và nhân rộng các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối.
- Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa: thực hiện hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 06/8/2020.
+ Triển khai ứng dụng hiệu quả mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website bán hàng điện tử, các hoạt động giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội (facebook, zalo,...). Triển khai các chương trình, đề án thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử cho người dân nông thôn; hỗ trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực hiện thương mại điện tử; phối hợp với các nền tảng thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử. Xây dựng nền tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, tập trung phát triển thị trường trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
+ Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho cộng đồng. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thương mại điện tử cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử, đội ngũ thực thi pháp luật về thương điện tử; tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về thương mại điện tử theo các chủ đề chuyên sâu, giới thiệu tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo các mô hình B2B (doanh nghiệp - doanh nghiệp) và B2C (doanh nghiệp - người tiêu dùng), cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website,...
+ Hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp, đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới, áp dụng các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại nhằm phát triển nhanh thị trường.
Hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới trong thương mại điện tử như: hỗ trợ các tổ chức, cá nhân triển khai ứng dụng phần mềm tư vấn khách hàng tự động (AI) tích hợp trên các website thương mại điện tử; phát triển hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu có quy mô lớn, kết hợp công nghệ hiện đại, liên thông các hệ thống cơ sở dữ liệu khác có khả năng phân tích và tích hợp; phát triển các sản phẩm, giải pháp công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của chu trình kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC, công nghệ blockchain,...) để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử.
Duy trì và nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử theo từng thời kỳ phù hợp với các yếu tố kỹ thuật đảm bảo áp dụng tốt hỗ trợ doanh nghiệp, người tiêu dùng; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, vận hành website thương mại điện tử bán hàng; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín trong nước và thế giới trong đó chọn lọc các doanh nghiệp uy tín, có thương hiệu để hỗ trợ và quảng bá; khuyến khích doanh nghiệp phát triển và ứng dụng các tiện ích thanh toán điện tử, chuyển phát (logistics) đầu cuối để hỗ trợ nhà cung cấp và người mua hàng trực tuyến; hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu tham gia sàn thương mại điện tử quốc gia ECVN,...
+ Thúc đẩy giao lưu hàng hóa, hoàn thiện hệ thống bán buôn, bán lẻ, chuỗi liên kết phục vụ sản xuất và đời sống người dân; phát triển các điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP của tỉnh gắn với phát triển các khu, điểm du lịch; hình thành các trung tâm, khu vực trưng bày, kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao.
- Đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường trong nước: vận động xã hội hóa công tác bình ổn thị trường; xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường trong nước; thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực, hiệu quả Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Phát triển các dịch vụ phục vụ công nghiệp; khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
b) Về phát triển thương mại biên giới: triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả “Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được phê duyệt tại Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án: “Đề án phát triển hạ tầng chợ biên giới, miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển thị trường xuất khẩu đối với các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Phát triển hạ tầng thương mại biên giới bám sát các chương trình, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển hạ tầng thương mại đồng bộ với hệ thống cửa khẩu biên giới của tỉnh Lạng Sơn và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc phù hợp với các chương trình kết nối, hợp tác kinh tế, quốc phòng - an ninh giữa hai nước.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện và thành phố tích cực tham mưu triển khai thực hiện chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số:
- Tham mưu triển khai thực hiện các giải pháp nhằm phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 kinh tế số chiếm khoảng 20% GRDP của tỉnh; thúc đẩy ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử, phát triển 50% hộ gia đình có cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử để mua và bán sản phẩm hàng hóa trên sàn thương mại điện tử.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn triển khai phát triển kinh tế số trên địa bàn các huyện, thành phố đảm bảo đến hết năm 2021 đạt chỉ tiêu hộ gia đình trên địa bàn tỉnh có cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử.
- Lựa chọn nền tảng công nghệ số (VOSO.VN, POSTMART.VN,...) trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, phát triển cửa hàng số, tài khoản thanh toán điện tử cho hộ gia đình, phương án phát triển người mua thông qua cửa hàng số, định vị địa chỉ số, xác định nguồn gốc sản phẩm, thông qua cửa hàng số người dân có thể mua và bán sản phẩm của mình trên nền tảng công nghệ số.
- Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy kinh tế số nông nghiệp nông thôn.
- Hoàn thành triển khai xây dựng Nền tảng cửa khẩu số, thực hiện thí điểm tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu phụ Tân Thanh trong năm 2021. Đến năm 2022 thực hiện chuyển đổi số toàn diện tại tất cả các cửa khẩu của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi, tiết giảm thời gian, chi phí trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học kỹ thuật để kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu và thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch qua biên giới.
- Phát triển hạ tầng số phục vụ cho mạng lưới bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, đa dạng các dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phát triển các dịch vụ bưu chính quốc tế tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị theo quy định của liên minh bưu chính quốc tế (UPU).
2.4. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư hoàn thành dự án Khu trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất I, Khu phi thuế quan,...; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển thương mại, du lịch cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Nghiên cứu, triển khai thực hiện “luồng xanh” thông quan nhanh hàng nông sản qua tuyến đường chuyên dụng vận tải hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 (khu vực cửa khẩu Tân Thanh). Tiếp tục tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các dự án tại các khu vực cửa khẩu, nhất là các dự án kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, kho ngoại quan, địa điểm tập kết hàng hóa nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và chống thất thu cho ngân sách nhà nước; triển khai có hiệu quả Đề án thí điểm nhập khẩu dược liệu qua cửa khẩu song phương Chi Ma và mở rộng thêm các mặt hàng khác qua cặp cửa khẩu này.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng quy hoạch tỉnh, nâng cao khả năng dự tính, dự báo để sớm xây dựng hoàn thành Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm có tính định hướng và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút đầu tư; phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư quan tâm thực hiện thủ tục đầu tư Cảng cạn Lạng Sơn theo quy định. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025. Nghiên cứu chính sách huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để quy hoạch, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư. Tăng cường tiếp xúc, làm việc với các nhà đầu tư nước ngoài và đổi mới hình thức vận động tài trợ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), thúc đẩy giải ngân vốn ODA, thu hút, nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế cửa khẩu.
2.6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Phát triển dịch vụ tài chính gắn với chuyển đổi số; thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là thanh toán không dùng tiền mặt dịch vụ công (y tế, giáo dục, điện, nước,...); ứng dụng các hình thức thanh toán mới, hiện đại để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận sử dụng, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; phát triển các điểm giao dịch của ngân hàng tại các khu, điểm dịch vụ và du lịch, khu vui chơi giải trí, ứng dụng các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại,...
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng tăng cường mở rộng tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh việc kết nối các chi nhánh ngân hàng thương mại với doanh nghiệp.
2.7. Sở Giao thông vận tải: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ kinh doanh bến bãi; phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải để hoàn thành việc bổ sung quy hoạch Cảng cạn Lạng Sơn vào quy hoạch phát triển Cảng cạn Việt Nam, làm cơ sở thu hút nhà đầu tư thực hiện xây dựng cảng cạn, góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất đầu tư nâng cấp, mở mới các tuyến đường liên vùng, liên tỉnh, nâng cao năng lực vận tải và khả năng kết nối với các tỉnh lân cận.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ giáo dục đào tạo, phát triển mô hình trường mầm non ngoài công lập; hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích thành lập các trung tâm ngoại ngữ có người nước ngoài tham gia giảng dạy, trung tâm giáo dục kỹ năng sống, trung tâm giáo dục đặc biệt,...
2.9. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, khuyến khích phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở y tế theo đạo đức, chuẩn mực nghiệp vụ của ngành; tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống y tế tư nhân phát triển lành mạnh; tham mưu các biện pháp tăng cường sự hỗ trợ của hệ thống y tế công lập đối với y tế tư nhân về công tác đào tạo, phát triển chuyên môn kỹ thuật và xử lý rác thải y tế.
2.10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp phát triển dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, xây dựng các trung tâm thể dục, thể thao phục vụ nhu cầu của nhân dân; chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch, dịch vụ đặc sắc, tăng sự hấp dẫn du khách; đẩy mạnh phát triển du lịch văn hóa tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái kết hợp với du lịch biên giới, mua sắm; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú chất lượng cao.
2.11. Cục Quản lý thị trường tỉnh: nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường; tham mưu, thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,...; tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng, lành mạnh; quản lý chặt chẽ hoạt động thương mại điện tử, đấu tranh chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,...; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định và phát triển bền vững trên địa bàn; tham mưu ban hành văn bản để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh giai đoạn mới.
2.12. UBND các huyện và thành phố Lạng Sơn
- Tăng cường công tác quản lý và triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình được duyệt trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chủ lực của địa phương phù hợp với thực tế địa bàn.
- Chủ động, tích cực kiến tạo, định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn, kịp thời nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển thương mại, dịch vụ
3.1. Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: theo chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu, thực hiện tốt công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển thương mại, dịch vụ, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu quá trình chuyển đổi số quốc gia, hội nhập quốc tế; phát triển quy mô đào tạo, nhất là đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế; tập trung phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, đồng thời thu hút nguồn lực từ bên ngoài có trình độ chuyên môn cao làm việc tại tỉnh.
3.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: tập trung chú trọng định hướng phát triển ngành, nghề đào tạo có kỹ thuật, kỹ năng, có tay nghề cao trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch để dần hình thành đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, người lao động có kỹ năng tốt phục vụ yêu cầu phát triển ngành thương mại, dịch vụ trong thời kỳ mới; khuyến khích chủ đầu tư thực hiện các dự án có vốn đầu tư ngoài ngân sách ưu tiên tuyển dụng và đào tạo tay nghề cho lao động tại địa phương; tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Thỏa thuận hợp tác lao động qua biên giới” giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn (Việt Nam) đã ký kết với Cục Tài nguyên nhân lực và An sinh xã hội thành phố Sùng Tả (Quảng Tây, Trung Quốc).
3.3. Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, Ban Quản lý các chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại; khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh; chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn cho lao động trong ngành; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn.
3.4. Sở Ngoại vụ: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các chương trình hợp tác quốc tế để cử các cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài.
4. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách
4.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố: theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Trung ương, các chính sách của tỉnh về phát triển thương mại, dịch vụ; rà soát, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách phát triển thương mại, dịch vụ phù hợp với tình hình mới.
4.2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: tiếp tục rà soát, tham mưu xây dựng chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; nghiên cứu ban hành quy chế Quản lý cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; xây dựng cơ chế quản lý, điều hành Khu trung chuyển hàng hóa (các khu chức năng).
4.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp như: nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về chuyển đổi số; hỗ trợ doanh nghiệp về kỹ thuật chuyển đổi số, xây dựng và quản lý thương hiệu sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ trong kinh doanh thương mại, dịch vụ; tận dụng hiệu quả những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.5. Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích tổ chức, trao đổi kinh nghiệm; xây dựng và phát triển mối quan hệ, liên kết bạn hàng giữa các thương nhân trong nước, trong tỉnh với các thương nhân phía Trung Quốc để nâng cao hiệu quả thu hút ngày càng nhiều các mặt hàng xuất nhập khẩu có giá trị qua địa bàn tỉnh; nghiên cứu, xây dựng Đề án nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Lạng Sơn; tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do cho các doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất, kiến nghị giải quyết các cơ chế quản lý, điều hành mang tính thực tiễn, đặc thù, nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, linh hoạt, minh bạch, bình đẳng, thu hút doanh nghiệp đến Lạng Sơn để tổ chức sản xuất, kinh doanh.
5. Ứng dụng khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường sinh thái
5.1. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh đặt hàng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động thương mại, dịch vụ tỉnh; tăng cường hỗ trợ các hoạt động Xác lập quyền và Phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đổi mới sáng tạo nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa,...
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ trong kinh doanh thương mại, dịch vụ, trong đó chú trọng các ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ nhất là công nghệ viễn thông.
5.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển thương mại, dịch vụ bền vững, gắn với bảo vệ môi trường; tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ thể tham gia kinh doanh thương mại, cung ứng dịch vụ. Tham mưu thực hiện nghiêm các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh; nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy xác nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các dự án; quản lý chặt chẽ việc cải tạo, phục hồi môi trường trong đầu tư phát triển; cải thiện, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường trong sản xuất, kinh doanh; thúc đẩy sản xuất kinh doanh sản phẩm, cung ứng dịch vụ thân thiện với môi trường.
- Quản lý nguồn thải chất thải nguy hại đúng quy định tạo tiền đề để phục hồi môi trường theo hướng bền vững trong phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, khắc phục những hạn chế trong các thủ tục về quản lý đầu tư; tăng cường ứng dụng công nghệ số trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thông thoáng, tiết giảm tối đa thời gian, chi phí không cần thiết cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ quan quản lý các cấp gắn với quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, từng bước hoàn thiện chính sách để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung thu hút đầu tư, huy động nguồn lực để phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ theo hướng đồng bộ, hiện đại, chú trọng phát triển mạng lưới chợ nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống cửa hàng tiện lợi, chợ đầu mối; hình thành trung tâm hội chợ, triển lãm tỉnh; tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải, y tế, thể thao, du lịch, hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin,... Tập trung xây dựng hạ tầng, phát huy vai trò vùng kinh tế động lực của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thu hút, huy động nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh thương mại, dịch vụ, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng.
6.3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại, thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm thế mạnh của tỉnh; triển khai chương trình xúc tiến thương mại đưa sản phẩm nông sản lên cửa hàng số để tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố trong nước; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mở rộng thị trường; hỗ trợ dự báo tình hình thị trường, thông tin, định hướng phát triển sản xuất và thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trong tỉnh; tăng cường thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư đi đôi với thay đổi các phương thức, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao; đổi mới phương thức, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong nước vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất, các hộ nông dân, các hợp tác xã,...) trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam; phát triển 05 điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP của tỉnh gắn với phát triển các khu, điểm du lịch.
7. Tăng cường mở rộng liên kết phát triển kinh tế và hợp tác kinh tế quốc tế
7.1. Các sở, ban, ngành: theo chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu, thực hiện liên kết, hợp tác mở rộng thị trường trong nước để thu hút đầu tư, phát triển thương mại, dịch vụ; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế; tiếp tục mở rộng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với Quảng Tây - Trung Quốc; nghiên cứu, phối hợp vận hành hiệu quả một số hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu như: Mô hình “luồng xanh thông quan nhanh”, “cửa khẩu kiểu mẫu”; tăng cường mở rộng quan hệ với địa phương của các nước có quan hệ truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Ân Độ, Australia, các nước ASEAN, một số nước châu Âu...; tận dụng cơ hội các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết để phát triển thương mại, dịch vụ của tỉnh; phát triển thương mại, dịch vụ gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển.
7.2. Sở Công Thương: chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh hợp tác với Quảng Tây - Trung Quốc nhằm tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại hai bên, thông qua việc trao đổi thông tin về thị trường, sản phẩm và doanh nghiệp; trao đổi các phái đoàn thương mại; hỗ trợ các doanh nghiệp của hai bên tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động xúc tiến thương mại, phối hợp hỗ trợ tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn và trao đổi kinh nghiệm,... tạo môi trường, chính sách thuận lợi và định hướng cho doanh nghiệp hai nước triển khai hợp tác, phát huy hiệu quả cao nhất các mối quan hệ hợp tác song phương; tăng cường hợp tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh tế thương mại, xuất nhập khẩu, kinh tế cửa khẩu.
7.3. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: tăng cường công tác đối ngoại, duy trì mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng bên phía Quảng Tây - Trung Quốc để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn, không để xảy ra tình trạng ùn tắc hàng hóa; chủ động phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện biên giới và các lực lượng chức năng tại các cửa khẩu nắm chắc tình hình để tiến hành đàm phán với phía Quảng Tây - Trung Quốc kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh.
7.4. Sở Ngoại vụ: Hằng năm tham mưu tổ chức thực hiện tốt Chương trình Gặp gỡ đầu xuân, Hội nghị Ủy ban công tác liên hợp và cơ chế hội đàm cấp tỉnh. Tham mưu hoàn thiện trình tự thủ tục theo quy định để báo cáo đề xuất Chính phủ quyết định nâng cấp cặp cửa khẩu Bình Nghi (Việt Nam) - Bình Nhi Quan (Trung Quốc) thành cửa khẩu song phương; nghiên cứu, hợp tác với phía Trung Quốc triển khai thực hiện mô hình “Cửa khẩu kiểu mẫu” tại cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam) - Hữu Nghị Quan (Trung Quốc).
8. Các chương trình, đề án, dự án: Cụ thể có Phụ lục chi tiết kèm theo
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố tích cực, chủ động trong triển khai thực hiện, cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch hằng năm của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo yêu cầu của Kế hoạch; tham mưu thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án được giao tại phụ lục kèm theo Kế hoạch đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) trước ngày 15/12 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu, để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hằng năm cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Giao Sở Công Thương đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây