Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 190/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đặng Trí Dũng |
Ngày ban hành: | 11/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 190/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Đặng Trí Dũng |
Ngày ban hành: | 11/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 11 tháng 01 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW NGÀY 10/6/2021 VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW
Thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW; Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa nhân văn của chương trình tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các sở, ngành, chính quyền các cấp và trong toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW; Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
c) Chương trình tín dụng chính sách xã hội phải được triển khai thực hiện nghiêm túc tại các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; hiệu quả của chương trình tín dụng chính sách xã hội phải được thể hiện trong kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới; phát huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tăng cường sự chỉ đạo của các sở, ngành và chính quyền địa phương đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội
a) Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nắm được tinh thần nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở cần xác định nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, gắn với việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển giáo dục dạy nghề, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững; đồng thời nâng cao trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo của chính quyền địa phương các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
d) Các sở, ban, ngành phối hợp với chính quyền địa phương các cấp xây dựng, lồng ghép các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội, giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lâm Đồng, Đài phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền về chương trình tín dụng chính sách xã hội; kịp thời phát hiện, tuyên truyền các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả, vươn lên thoát nghèo để phổ biến nhân rộng.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
a) Các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội trong việc:
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện tốt chức năng giám sát cộng đồng, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Thực hiện đầy đủ các công việc Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác, nắm chắc tình hình sử dụng vốn của người vay; làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
- Tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở phát huy vai trò tập hợp lực lượng, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác; ưu tiên mở tài khoản tiền gửi các quỹ từ thiện, quỹ vì người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội; hàng năm sử dụng một phần Quỹ vì người nghèo ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
c) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay:
- Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung ủy thác cho vay đã cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội. Bố trí cán bộ thường xuyên theo dõi tình hình cho vay và số vốn nhận ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Chỉ đạo làm tốt việc bình xét đối tượng vay vốn, phối hợp với chính quyền các cấp trong việc xác nhận danh sách hộ đủ điều kiện vay vốn; quản lý, giám sát và hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ, trả lãi cho ngân hàng đầy đủ theo quy định.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn; đẩy mạnh việc trang bị những kiến thức cơ bản về quản lý tín dụng, tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm với việc triển khai tín dụng chính sách trên địa bàn.
- Hàng năm, chủ động xây dựng và thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ủy thác; duy trì sinh hoạt định kỳ hàng tháng của các chi, tổ, hội và các Tổ tiết kiệm và vay vốn; kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình sử dụng vốn vay để có biện pháp ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo quy định.
- Thực hiện tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan:
- Nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ưu tiên cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án tín dụng chính sách xã hội và bảo đảm hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; hàng năm bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương để bổ sung nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay đối với các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh; kinh phí cấp bù, hỗ trợ chênh lệch lãi suất, phí quản lý theo chính sách của tỉnh và hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn bố trí từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Bám sát các tiêu chí hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ để tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các xã nghèo của tỉnh cho phù hợp với thực tế; chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% mức thu nhập của hộ nghèo bổ sung kịp thời vào danh sách làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án cho vay giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tăng cường trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát người lao động trong thời gian đi xuất khẩu lao động, thông báo kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các trường hợp bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, các trường hợp người lao động về nước trước thời hạn và chủ động phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc xử lý và thu hồi nợ vay.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Nông nghiệp tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật gắn với việc giải ngân các chương trình tín dụng chính sách để phát huy hiệu quả nguồn vốn vay.
d) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tăng cường công tác quản lý nhà nước về việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Trình Hội đồng nhân dân đưa vào dự toán hàng năm sử dụng ngân sách huyện, thành phố chuyển bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Chỉ đạo các ngành, các cơ quan chuyên môn phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách. Tổ chức vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn dành nguồn vốn ủy thác hoặc mở tài khoản, gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng Chính sách xã hội để chung tay tạo lập nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, ổn định đời sống.
- Tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, bổ sung kịp thời vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, hộ có mức sống trung bình làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố; chú trọng nâng cao vai trò của thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội. Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
e) Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp:
- Duy trì chế độ họp Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội theo định kỳ; đánh giá kết quả hoạt động, những khó khăn, tồn tại và đề ra giải pháp thực hiện công tác cho vay vốn tín dụng chính sách tại cơ sở có hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách tại cơ sở và hoạt động của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn, thông qua công tác kiểm tra, giám sát tác động đến chính quyền địa phương, các tổ chức Hội nhận ủy thác nhận thức rõ về tín dụng chính sách, thực hiện bình xét cho vay đúng đối tượng, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tín dụng chính sách.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất với các cấp có thẩm quyền cơ chế thực thi chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân địa phương.
g) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Cụ thể hóa nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này vào chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù; chủ động đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư.
- Chủ động tham mưu, đề xuất cấp ủy, chính quyền, Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để chỉ đạo các ngành, đoàn thể phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
- Thường xuyên tham mưu kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn, chất lượng hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị.
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác ủy thác; xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tồn tại trong công tác ủy thác cho vay.
- Chủ động thực hiện tốt việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả; nâng cao hiệu quả ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội; tập trung thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch tín dụng được cấp trên giao hàng năm, không để ách tắc nguồn vốn; phát triển các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng chính sách; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống Điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa bàn cấp xã (cả về nội dung và hình thức); thực hiện công khai dân chủ tín dụng chính sách xã hội để mọi tầng lớp nhân dân biết và giám sát.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các Tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
- Tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi đến các cấp, các ngành, đặc biệt là trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ của hộ vay.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; đồng thời, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện.
b) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương và gửi báo cáo về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan:
a) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này; hàng năm, tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các nội dung theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Định kỳ hàng năm, trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm). Đồng thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét các hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện phát sinh những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây