474158

Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025

474158
LawNet .vn

Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 183/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 18/11/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 183/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 18/11/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 183/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 18 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Phần I

SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người năm 2006.

2. Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.

3. Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020.

4. Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 21/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021.

5. Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh, như sau:

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

1. Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2020

HIV/AIDS là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển của đất nước. Tại tỉnh Lạng Sơn (kể từ trường hợp nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện năm 1993) tính đến ngày 30/6/2020 trên địa bàn toàn tỉnh phát hiện 3.038 trường hợp nhiễm HIV, trong đó có 2.122 trường hợp đã tử vong do AIDS, số người nhiễm HIV còn sống và cư trú tại địa phương là 916 người (chiếm 83,2% so với số người nhiễm HIV ước tính hiện còn sống).

Dịch HIV/AIDS ở Lạng Sơn đến thời điểm hiện nay cơ bản được khống chế và kiểm soát, tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư là 0,14% (chỉ tiêu chung toàn quốc là <0,3%); số ca nhiễm HIV phát hiện hàng năm giảm rõ rệt, năm 2020 số người nhiễm HIV mới phát hiện giảm 50%, số bệnh nhân AIDS giảm 72,3% và đặc biệt số ca tử vong do AIDS cũng giảm 45,5% so với năm 2015.

Phân bố số người nhiễm còn sống tại tỉnh Lạng Sơn vẫn tập chung chủ yếu ở thành phố và các huyện biên giới, cụ thể: thành phố Lạng Sơn (393 người), huyện Cao Lộc (129 người), huyện Hữu Lũng (79 người), huyện Văn Lãng (77 người), huyện Lộc Bình (72 người), huyện Tràng Định (54 người)... (chi tiết tại phụ lục I, Bảng 1).

Lũy tích số người nhiễm HIV/AIDS tập chung chủ yếu ở nam giới, chiếm 78%, nữ giới chiếm 22%; tỷ lệ nhiễm HIV tập trung ở độ tuổi 15 - 49 tuổi chiếm 84%; phân tích theo đường lây nhiễm cho thấy tỷ lệ lây qua đường máu chiếm 72,5% (chủ yếu do tiêm chích ma túy), qua đường tình dục không an toàn chiếm 23,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ lây nhiễm qua đường tình dục có xu thế ngày một tăng trong những năm gần đây.

Dịch HIV/AIDS tại tỉnh Lạng Sơn vẫn tập trung trong nhóm có hành vi nguy cơ cao gồm: nhóm nghiện chích ma túy, nhóm phụ nữ có nguy cơ cao (phụ nữ bán dâm, nhóm bạn tình của người nghiện chích ma túy với người nhiễm HIV), nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới trong những năm gần đây, tuy nhiên đã xuất hiện các trường hợp lây nhiễm ra cộng đồng do quan hệ tình dục không an toàn.

Kết quả thực hiện 3 mục tiêu 90 - 90 - 90 mà Liên Hiệp quốc đưa ra vào năm 2020 đó là 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm của mình; 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc ARV; 90% người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế, hiện nay Lạng Sơn đang ở mức 83 - 73 - 96.

Bên cạnh đó, sự kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV vẫn còn tồn tại, do đó những người có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV sợ bị kỳ thị, không muốn đi làm xét nghiệm HIV, người nhiễm không muốn bộc lộ bị nhiễm HIV đến cơ sở y tế để được điều trị ARV sớm; tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy còn ở mức cao so với tỷ lệ chung trong toàn quốc; tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) xuất hiện trong những năm gần đây; tình hình buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng ma túy trái phép, đặc biệt: ma túy tổng hợp, ma túy dạng đá... đang diễn biến phức tạp khó kiểm soát.

Mỗi năm, vẫn phát hiện khoảng 35 - 50 trường hợp nhiễm HIV mới trên địa bàn tỉnh, trong khi đó toàn quốc là 10.000 trường hợp nhiễm HIV được phát hiện mới, còn rất xa so với mục tiêu chấm dứt dịch AIDS ở Việt Nam là dưới 1.000 trường hợp/năm. Bên cạnh đó, các nguồn viện trợ quốc tế cắt giảm, thay đổi bộ máy tổ chức phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến, một số địa phương chưa quan tâm đến công tác phòng, chống HIV/AIDS; tình hình dịch HIV/AIDS hiện nay của tỉnh Lạng Sơn vẫn tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ là những thách thức lớn đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.

2. Đáp ứng với dịch HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2020

2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS

Giai đoạn 2015 - 2020, công tác phòng, chống HIV/AIDS luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, qua đó đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ; nhiều văn bản của tỉnh đã được ban hành để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, cụ thể như:

Tỉnh ủy Lạng Sơn đã ban hành Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 54-CT/TW, ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới để đánh giá nhưng kết quả đạt được trong thời gian qua và định hướng về công tác phòng, chống HIV/AIDS trong thời gian tiếp theo.

HĐND tỉnh khóa XV đã ban hanh Nghị Quyết số 181/NQ-HĐND ngày 16/7/2015 phê duyệt Kế hoạch bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2020.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 05/01/2013 về Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030”; Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 27/7/2015 về bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 29/8/2014 về triển khai thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg, ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015...

Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (Ban Chỉ đạo 138) các cấp thường xuyên được kiện toàn và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS như: Kế hoạch hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm; Kế hoạch triển khai và mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone; Kế hoạch tổ chức Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; Kế hoạch triển khai Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS...

2.2. Mức độ bao phủ và mức độ tiếp cận với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS

Hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS được triển khai đồng bộ và rộng khắp tại các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, đặc biệt là 57 xã, phường trọng điểm về HIV/AIDS thông qua mạng lưới cộng tác viên, đồng đẳng viên và nhóm nòng cốt về phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư; thông qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, hệ thống truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn, thông qua tờ rơi, áp phích, pano... qua đó Chương trình đã góp phần rất lớn trong việc tác động làm thay đổi nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và thay đổi hành vi nguy cơ lấy nhiễm của nhóm nguy cơ cao và cộng đồng.

Hoạt động tư vấn và xét nghiệm HIV luôn được chú trọng, toàn tỉnh có 01 phóng xét nghiệm khẳng định HIV/AIDS đặt tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, đặc biệt tư vấn và xét nghiệm sàng lọc HIV tự nguyện triển khai rộng khắp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và 11 Trung tâm y tế tuyến huyện, thành phố. Các cán bộ chuyên trách về HIV/AIDS tại y tế tuyến xã, phường, thị trấn[1] được tập huấn về tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng theo Quyết định 2673/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ Y tế về việc triển khai phương pháp xét nghiệm sàng lọc bằng xét nghiệm nhanh lấy máu đầu ngón tay tại chỗ để rút ngắn thời gian chờ đợi nhận kết quả khẳng định dương tính (+) đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho khách hàng có hành vi nguy cơ cao lấy nhiễm HIV tiếp cận với dịch vụ dễ dàng, hàng năm đã tư vấn và xét nghiệm cho từ 20.000 - 25.000 mẫu xét nghiệm HIV.

Hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV: chủ yếu do các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tài trợ như: Dự án Quỹ toàn cầu, Dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ... thông qua hoạt động của giáo dục viên đồng đẳng để truyền thông và cung cấp Bơm kim tiêm sạch, bao cao su miễn phí cho đối tượng có hành vi nguy cơ cao (người nghiện chích ma túy, phụ nữ bán dâm...) đã góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy từ 28,4% năm 2005 xuống 5% năm 2016.

Dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone: bắt đầu triển khai từ năm 2014, đến nay toàn tỉnh có 10 cơ sở điều trị, 9 điểm cấp phát thuốc Methadone tại 10/11 huyện, thành phố. Tổng số bệnh nhân tính đến ngày 31/7/2020 là: 1.609 bệnh nhân, đạt 201% chỉ tiêu Chính phủ giao; tuy nhiên tỷ lệ bao phủ mới đạt 51,7% trên tổng số đối tượng nghiện chích ma túy[2]; số người bỏ điều trị còn chiếm tỷ lệ 30 - 35% trên tổng số người tham gia điều trị.

Hoạt động chăm sóc và điều trị HIV/AIDS luôn được củng cố và kiện toàn, đến nay toàn tỉnh có 06[3] phòng khám ngoại trú điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV), bao phủ 54,5% số huyện, thành phố. Năm 2018, đã kiện toàn các cơ sở điều trị HIV/AIDS nhằm thực hiện khám chữa bệnh thanh toán qua nguồn quỹ bảo hiểm y tế (BHYT); tổng số bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị tại các phòng khám ngoại trú là 725/916 người nhiễm còn sống (đạt 79%), tỷ lệ bệnh nhân tham gia BHYT luôn đạt ở mức 98 - 100%.

Dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con luôn được chú trọng, hàng năm tiến hành xét nghiệm sàng lọc HIV cho trên 75% phụ nữ mang thai tại cộng đồng và trong các cơ sở sản khoa; quản lý và điều trị cho trên 90% phụ nữ mang thai nhiễm HIV; triển khai Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nhằm đẩy mạnh việc huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ người nhiễm HIV, góp phần giảm kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS đặc biệt phụ nữ có thai nhiễm HIV. Ngành y tế đã quyết liệt chỉ đạo triển khai dịch vụ phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại 100% cơ sở sản khoa, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV tiếp cận dịch vụ này, 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV đều được tư vấn điều trị dự phòng đúng quy định, từ năm 2015 đến nay tỉnh chưa ghi nhận trường hợp trẻ sinh ra từ mẹ bị lây nhiễm HIV tại tỉnh; tỷ lệ lây nhiễm HIV từ mẹ sang con đang được khống chế ở mức 2,34%.

2.3. Nguyên nhân dẫn đến khoảng trống bao phủ dịch vụ

Mặc dù công tác truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS đã thu được nhiều kết quả trong thời gian qua, tuy nhiên nhận thức của người dân về HIV/AIDS còn chưa đầy đủ, đặc biệt vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; vấn đề kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV vẫn tồn tại ở bộ phận dân cư đang làm cản trở cho việc tiếp cận với các dịch vụ y tế liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS. Nguyên nhân là do công tác thông tin truyền thông chưa đến được vùng sâu vùng xa, các hoạt động tuyên truyền, thay đổi hành vi hướng dẫn kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS còn hạn chế đặc biệt trong nhóm người có hành vi nguy cơ cao do các hoạt động của nhóm giáo dục viên đồng đẳng bị gián đoạn, chương trình 100% bao cao su chưa được triển khai một cách toàn diện và liên tục.

Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV được triển khai tại 100% các huyện, thành phố, tuy nhiên toàn tỉnh chỉ có 01 phòng xét nghiệm khẳng định HIV; các phòng tư vấn và sàng lọc HIV chủ yếu tập trung tại Trung tâm y tế huyện, thành phố; công tác tư vấn, xét nghiệm HIV đối với đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc xét nghiệm HIV lưu động thời gian qua mới chỉ mang tính thí điểm tại một số huyện, thành phố, chưa đáp ứng được nhu cầu và sự tiếp cận của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Dịch vụ chăm sóc điều trị HIV/AIDS tại tỉnh mới chỉ bao phủ được 54,5% số huyện (6 phòng khám ngoại trú), chưa thể đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân. Việc mở rộng các dịch vụ này tại tuyến huyện và triển khai khám chữa bệnh qua BHYT cho bệnh nhân HIV/AIDS gặp khó khăn do số lượng bệnh nhân tại các huyện, thành phố không đồng đều, kinh phí đầu tư mở rộng dịch vụ hạn hẹp; tỉnh chưa triển khai đo tải lượng vi rút HIV do không có máy, cán bộ chưa được tập huấn.

Độ bao phủ của hoạt động can thiệp giảm tác hại còn thấp và gián đoạn đặc biệt khi các dự án kết thúc; định mức chi cho đồng đẳng viên tham gia hoạt động này thấp nên không huy động được sự tham gia tích cực của các đồng đẳng viên; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện chất lượng hoạt động chưa cao.

Nhân lực tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thiếu hụt, đặc biệt sau khi thực hiện chủ trương sáp nhập đơn vị y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện đặc biệt: tuyến huyện, 01 cán bộ phải đảm nhiệm rất nhiều chương trình. Hệ thống kết nối, chuyển tiếp, phản hồi chưa thực hiện liên tục, thiếu sự gắn kết; bệnh nhân còn mặc cảm, tự kỳ thị không muốn đến làm xét nghiệm hay điều trị tại cơ sở y tế huyện, xã nơi đang sinh sống.

III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

1. Đánh giá tình hình huy động kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020

Tổng kinh phí đầu tư cho Chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh huy động được là 82.846,01 triệu đồng, bao gồm:

1.1. Ngân sách trung ương

Tổng số: 16.495,00 triệu đồng (chiếm 19,9% so với tổng kinh phí huy động), bao gồm cả kinh phí huy động bằng hiện vật như thuốc Methadone, thuốc ARV nhằm thực hiện nhiệm vụ thuốc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (Dự án 5. Phòng, chống HIV/AIDS).

1.2. Ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách tỉnh và huyện)

Tổng số: 15.961,41 triệu đồng (chiếm 19,3% so vơi tổng kinh phí huy động được). Trong đó:

- Kinh phí theo Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh về Kế hoạch Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2015 - 2020” là: 11.558,26 triệu đồng, chiếm 81,8% so với tổng kinh phí được phê duyệt[4].

- Kinh phí chi đầu tư phát triển là: 4.403,15 triệu đồng (chủ yếu là nguồn kinh phí các huyện, thành phố tự bố trí phân bổ cho đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị nhằm triển khai và mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất bằng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone và nguồn kinh phí của các đơn vị y tế tuyến huyện tự đầu tư cho cơ sở điều trị thay thế Methadone).

1.3. Nguồn BHYT

Chi từ Quỹ BHYT: 8.625,13 triệu đồng (thuốc ARV và các xét nghiệm liên quan đến điều trị HIV/AIDS) chiếm 10,6% so với tổng kinh phí.

1.4. Nguồn viện trợ

Tổng số: 10.456,17 triệu đồng (nguồn kinh phí do Quỹ toàn cầu hỗ trợ hoạt động và hỗ trợ đồng chi trả thuốc ARV và xét nghiệm cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS).

1.5. Người bệnh tự chi trả

Tổng số: 31.308,3 triệu đồng, gồm chi các xét nghiệm cơ bản và chi theo giá dịch vụ điều trị Methadone (theo Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh về giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn), chiếm 38,72% tổng kinh phí huy động được.

1.6. Nguồn từ doanh nghiệp: chưa huy động được.

2. Mức độ đáp ứng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020

Tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 là 122.215 triệu đồng, trong đó kinh phí huy động được từ các nguồn giai đoạn 2015 - 2020 là 82.846,01 triệu đồng, chiếm 67,62% tổng kinh phí cần huy động cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

Khoảng trống thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2015 - 2020 là chưa huy động được nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp, kinh phí từ các nguồn viện trợ bị cắt giảm, mới huy động được 53,44%; kinh phí từ nguồn BHYT đạt 54,41% và đóng góp của người dân đạt 48,49%.

Kinh phí địa phương hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020 theo kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh được phân bố kịp thời ngay từ đầu năm, đúng theo Kế hoạch đã góp phần đảm bảo đạt được các chỉ tiêu mà chương trình đề ra.

3. Đánh giá hiệu quả về đầu tư kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2015 - 2020

Giai đoạn 2015 - 2020 với sự đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh, hỗ trợ của Trung ương, của các dự án và nguồn Quỹ BHYT cũng như sự đóng góp của người dân cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, Dự án phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể:

- Khống chế tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,14%, thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu toàn quốc là dưới 0,3%.

- Giảm số người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS và tử vong do AIDS năm sau thấp hơn năm trước. Đặc biệt, số ca tử vong do AIDS giai đoạn 2015 - 2020 dao động ở mức thấp, trung bình mỗi năm tử vong khoảng 20 người (so với giai đoạn 2010 - 2015 là 46 người/năm).

- Trên 90% số ca nhiễm HIV mới phát hiện hàng năm đều được đưa vào quản lý, theo dõi và điều trị theo đúng quy định giúp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng.

- 10/11 huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh đều được triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone với 10 cơ sở điều trị và 9 cơ sở cấp phát thuốc, số người tham gia điều trị vượt chỉ tiêu Chính phủ giao (201%).

- Số người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV ngày một tăng (năm 2015 tỷ lệ bệnh nhân được điều trị chiếm 62,2% đã nâng lên 79% vào năm 2020 trên tổng số người nhiễm HIV còn sống), số người nhiễm HIV/AIDS có BHYT luôn đạt ở mức 95 - 100%.

- Tỷ lệ phụ nữ có thai được làm xét nghiệm HIV/AIDS duy trì ở mức 70 - 75%; duy trì tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con ở mức dưới 2,34%.

Mặc dù dịch HIV/AIDS ở Lạng Sơn tiếp tục có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo tính bền vững và tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát nếu chúng ta không tiếp tục có những có giải pháp về đầu tư kinh phí và triển khai các biện pháp can thiệp mạnh mẽ và hiệu quả.

IV. ƯỚC TÍNH NHU CẦU THIẾU HỤT KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Ước tính nhu cầu kinh phí cho giai đoạn 2021 - 2025

1.1. Cơ sở đề xuất nhu cầu

- Hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2030 cần đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia chấm dứt đại dịch AIDS vào năm 2030 theo Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt đại dịch AIDS vào năm 2030 của tỉnh Lạng Son. Tiếp tục giữ vững các thành quả đã đạt được, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đế giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt đại dịch AIDS tại tỉnh Lạng Sơn vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Đảm bảo cân đối kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh từ các nguồn khác nhau đe triển khai các hoạt động đồng bộ, hiệu quả nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS tại tỉnh vào năm 2030. Trong đó: ngân sách địa phương là nguồn tài chính cần thiết đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương; ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu theo Luật ngân sách Nhà nước và Luật Đầu tư công. Tiếp tục vận động và huy động nguồn viện trợ quốc tế để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc; tận dụng tối đa và phát huy các nguồn tài chính trong nước bao gồm: Quỹ BHYT; tận dụng và huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư của các tổ chức xã hội, các quỹ, các doanh nghiệp, người nhiễm HIV và các nhóm nguy cơ cao có khả năng tự chi trả. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực sẵn có, tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm. Thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ và lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

1.2. Tính toán để xác định nhu cầu

Tổng nhu cầu kinh phí ước tính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021 - 2025 là: 90.547 triệu đồng (chi tiết tại phụ lục III, Bảng 1).

2. Ước tính khả năng huy động kinh phí giai đoạn 2021 - 2025

2.1. Dự kiến những nguồn kinh phí có thể huy động được

Tổng nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 là 90.547 triệu đồng. Trong đó, kinh phí có thể huy động được là 75.000 triệu đồng, kinh phí thiếu hụt là 15.547 triệu đồng. Nguồn kinh phí trên cần huy động từ các nguồn sau:

- Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ Trung ương (cấp bằng hiện vật: thuốc Methadone, ARV...).

- Nguồn từ các dự án viện trợ: tiền đồng chi trả điều trị thuốc ARV.

- BHYT: tiền đồng chi trả điều trị thuốc ARV, sử dụng các dịch vụ khám và điều trị HIV/AIDS.

- Nguồn xã hội hóa: thu phí dịch vụ/đồng chi trả thuốc ARV.

- Nguồn khác: người dân chi trả.

2.2. Ước tính số kinh phí có thể huy động từ tất cả các nguồn

Giai đoạn 2021 - 2025 nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến không phân bổ kinh phí như các giai đoạn trước, các dự án quốc tế chỉ hỗ trợ một phần nhỏ kinh phí đồng chi trả thuốc ARV, tình hình dịch bệnh chưa được khống chế hoàn toàn. Tuy nhiên, giai đoạn 2021 - 2025 với những chính sách về BHYT đối với người nhiễm HIV/AIDS; tăng cường xã hội hóa các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS nhằm huy động sự đóng góp của người dân cùng với sự huy động nguồn lực từ các nguồn xã hội khác như các doanh nghiệp... Ước kinh phí có khả năng huy động được trong giai đoạn 2021 - 2025 cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh là: 75.000 triệu đồng, trong đó ước tính kinh phí có thể huy động từ các nguồn là:

- Nguồn ngân sách nhà nước Trung ương: 13.878 triệu đồng (mua thuốc ARV, Methadone).

- Nguồn các dự án viện trợ: 115 triệu đồng (chi phí đồng chi trả thuốc ARV của dự án Quỹ toàn cầu, dự kiến đến hết năm 2025).

- Nguồn BHYT: 17.711 triệu đồng (mua thuốc ARV, thuốc Methadone, dịch vụ khám, xét nghiệm HIV và điều trị ARV).

- Nguồn xã hội hóa: 43.296 triệu đồng (chi phí đồng chi trả thuốc ARV, dịch vụ khám chữa bệnh, xét nghiệm liên quan đến HIV/AIDS và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone).

(chi tiết tại phụ lục III, Bảng 2).

2.3. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021 - 2025

Kinh phí huy động được giai đoạn 2021 - 2025 là: 75.000 triệu đồng, đáp ứng 83,7% tổng nhu cầu kinh phí, như vậy ước tính còn thiếu hụt 15.547 triệu đồng, khoảng trống thiếu hụt này cũng chính là lượng kinh phí cần huy động được từ các nguồn ngân sách của tỉnh đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021 - 2025 có hiệu quả:

Kinh phí thiếu hụt cần huy động của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 là: 15.547 triệu đồng, trong đó:

- Dự phòng lây nhiễm HIV: 10.048 triệu đồng.

- Điều trị HIV/AIDS: 1.298 triệu đồng.

- Giám sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm : 2.406 triệu đồng.

- Tăng cường năng lực: 1.597 triệu đồng.

(chi tiết tại phụ lục III, Bảng 4).

2.4. Nguyên nhân sự thiếu hụt tài chính

- Ngân sách nhà nước Trung ương chỉ hỗ trợ bằng hiện vật là thuốc (Methadone và thuốc ARV) và các vật dụng can thiệp giảm tác hại trong giai đoạn tới.

- Nguồn các dự án viện trợ rất ít, không đáng kể, chỉ mang tính chất hỗ trợ (phần đồng chi trả thuốc ARV). Đã có lộ trình cắt giảm và chuyển sang hình thức hỗ trợ kỹ thuật thay vì cung cấp dịch vụ trực tiếp.

- Nhu cầu mở rộng độ bao phủ các can thiệp hiệu quả, tăng cường áp dụng các mô hình can thiệp mới; số lượng bệnh nhân AIDS, bệnh nhân điều trị thay thế nghiện thuốc phiện ngày càng tăng,...

- Kinh tế phát triển, quản lý nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm dân di biến động trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực biên giới, vùng sâu vùng xa, vùng có dân di cư biến động ngày càng trở nên cần thiết, nhu cầu truyền thông và chi phí tư vấn, xét nghiệm giám sát tăng, các giải pháp dự phòng sớm cần mở rộng.

- Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS vẫn còn tồn tại và là một gánh nặng. Chưa huy động được các nguồn kinh phí từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tại địa phương. Cơ chế tài chính để tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ của các tổ chức xã hội...chưa rõ ràng, chưa khuyến khích được các nguồn xã hội hóa...

- Việc huy động nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS còn nhiều hạn chế.

Phần II

 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TẠI TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH NHẰM CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030

1. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của các cấp ủy đảng, các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng.

2. Ngân sách địa phương là nguồn tài chính chủ yếu đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.

3. Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu theo Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.

4. Tiếp tục vận động và huy động nguồn các dự án viện trợ để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.

5. Tận dụng tối đa và phát huy các nguồn tài chính trong nước bao gồm:

(i) Quỹ BHYT chi trả toàn bộ các dịch vụ trong phạm vi chi trả theo quy định;

(ii) tận dụng và huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư của các tổ chức xã hội, các quỹ, các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;

(iii) phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS với người nhiễm HIV và các nhóm nguy cơ cao có khả năng tự chi trả.

6. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm. Thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ và lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả...

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đảm bảo tài chính cho các hoạt động chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vào năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Ngân sách địa phương là nguồn ngân sách chủ yếu nhằm duy trì bền vững các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.

b) Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các hoạt động thiết yếu.

c) Quỹ BHYT chi trả toàn bộ cho điều trị HIV/AIDS theo phạm vi chi trả hiện hành.

d) Tranh thủ tối đa nguồn viện trợ hợp tác quốc tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Đồng thời thống nhất lộ trình chuyển giao kết quả thực hiện các dự án viện trợ và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.

III. ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP

1. Nhóm giải pháp huy động các nguồn tài chính

1.1. Tăng phân bổ ngân sách địa phương hằng năm nhằm từng bước bù đắp kinh phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh

- UBND tỉnh bảo đảm tăng dần kinh phí đầu tư cho Chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn ngân sách địa phương theo các mục tiêu, phù hợp với diễn biến tình hình dịch và khả năng của tỉnh, từng bước bù đắp nguồn kinh phí thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ từ các dự án viện trợ và ngân sách nhà nước trung ương.

- Các cấp, ngành, UBND các huyện, thành phố có kế hoạch huy động và phân bố các nguồn kinh phí của cấp, ngành, đơn vị cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

1.2. Mở rộng và đảm bảo chi trả của quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS

- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT bằng các nguồn khác nhau. UBND tỉnh đảm bảo kinh phí mua thẻ BHYT cho những người nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt và kinh phí đồng chi trả cho người nhiễm HIV đang điều trị bằng ARV theo quy định của Chính phủ.

- Tiếp tục kiện toàn và đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định.

1.3. Tiếp tục huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS

- Huy động nguồn kinh phí đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS thông qua các kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh.

- Xây dựng các đề xuất về nhu cầu cần được đầu tư hỗ trợ để đưa vào các dự án của Bộ Y tế.

- Thực hiện có hiệu quả các Dự án quốc tế hiện có trên địa bàn.

1.4. Triển khai, mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS

Tiếp tục triển khai và mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với các dịch vụ liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn tới, bao gồm: lồng ghép vào chương trình tư vấn, điều trị, khuyến khích người nhiễm HIV mua BHYT; đẩy mạnh công tác xã hội hóa chương trình điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV, cung ứng bao cao su, bơm kim tiêm, chất bôi trơn, dịch vụ xét nghiệm 3 bệnh (Viêm gan B - HIV - Giang mai)...theo hướng khách hàng cùng chi trả.

2. Nhóm giải pháp tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí

- Tập trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối tại Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để đảm bảo phân bố sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo.

- Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện trọng điểm về tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đua người nhiễm HIV vào điều trị sớm.

- Củng cố và nâng cao năng lực các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch; trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bố kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị. Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến.

- Xây dựng và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng. Đề xuất các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt đối với các dịch vụ tìm ca, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.

- Đào tạo, tập huấn về việc quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí cho các cán bộ thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động Chương trình phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hàng năm do Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện.

3. Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực

- Gắn kết dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương. Tiếp tục duy trì và mở rộng các mô hình dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS sử dụng các nguồn lực hiện có.

- Lồng ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo định hướng tăng chi phí - lợi ích.

- Triển khai và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ sớm với người sử dụng dịch vụ.

- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch hoạt động năm theo hướng dẫn của Bộ Y tế và UBND tỉnh; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan vận động các nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh; các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động người nhiễm HIV/AIDS mua thẻ BHYT.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai xã hội hóa một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS nhu chương trình tư vấn xét nghiệm HIV, chương trình bao cao su, bơm kim tiêm và các vật dụng phòng chống HIV/AIDS.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế đề xuất tổng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện việc phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành. Thực hiện lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo việc làm đối với người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia điều trị Methadone, tạo điều kiện cho họ có the tự chi trả một phần chi phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh từng bước xã hội hóa chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, chú trọng triển khai chương trình bao cao su tại các dịch vụ lưu trú và vui chơi giải trí theo Thông tư 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH ngày 30/9/2013 của liên Bộ: Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng địa phương; Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phổ thông tin, truyền thông về các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS lồng ghép với chương trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh.

- Kinh phí thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Luật Phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật phòng, chống HIV/AIDS trong các trường học. Tổ chức các buổi học ngoại khóa cho học sinh về kiến thức, kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện mở rộng, bổ sung cung cấp và chi trả một số dịch vụ dự phòng điều trị HIV/AIDS thông qua BHYT theo quy định; phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động những người nhiễm HIV/AIDS mua thẻ BHYT.

8. Các sở, ban, ngành có liên quan

- Trên cơ sở nguồn kinh phí được giao hàng năm, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.

- Chủ động huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật đế bổ sung nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS tại cơ quan, đơn vị mình.

9. UBND các huyện, thành phố

Chỉ đạo triển khai kế hoạch trên địa bàn, bên cạnh nguồn ngân sách được cấp từ tỉnh, chủ động bố trí ngân sách địa phương, cơ sở vật chất, huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp để triển khai kế hoạch. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả trong việc triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể

Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” giai đoạn 2021- 2030 theo các chương trình phối hợp. Đồng thời vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH-NC, KT, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX(NCD).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 



[1] Số cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn là 226 người.

[2] Số người nghiện chích ma túy năm 2019 là 3.112 người.

[3] Trong đó, 01 phòng khám ngoại trú đặt tại Khoa truyền nhiễm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, 05 phòng khám ngoại trú tại 5 huyện (Văn Lãng, Tràng Định, Cao Lộc, Lộc Bình, Hữu Lũng).

[4] Kinh phí thiếu hụt được phê duyệt phân bổ trong giai đoạn 2015-2020 là 14.128 triệu đồng.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác