Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 182/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành: | 12/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 182/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành: | 12/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 12 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe trẻ em, ưu tiên các vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, tử vong trẻ em giữa các vùng miền hướng tới thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể 1: Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi và trẻ em dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống 10‰ vào năm 2025 và 9‰ vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 15‰ vào năm 2025 và 12‰ vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 20‰ vào năm 2025 và 18‰ vào năm 2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị, ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ đạt 98% vào năm 2025 và đạt trên 99% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram xuống 7% vào năm 2025 và 6% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 75% vào năm 2025 và đạt 85% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 95% vào năm 2025 và đạt trên 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt 90% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống 10/100.000 vào năm 2025 và xuống dưới 8/100.000 vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu cụ thể 3: Ban hành và thực thi các chính sách nhằm tạo môi trường xã hội thuận lợi và tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Chỉ tiêu:
- 100% Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đưa mục tiêu giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- 80% Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- 90% huyện, thành phố triển khai thực hiện các dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và chăm sóc, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- 100% các huyện, thành phố có chính sách thu hút cán bộ chuyên ngành sản/nhi về công tác tại y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng miền núi khó khăn vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- 100% các Sở, ban ngành liên quan có triển khai chương trình về phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
2.4. Mục tiêu cụ thể 4: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, thúc đẩy thực hành đúng về các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ em của gia đình và cộng đồng.
Chỉ tiêu:
- 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030;
- Tỷ lệ bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030;
- Đến năm 2025 tăng 15% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 15% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng so với năm 2020, đến năm 2030 tăng 25% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 20% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng so với năm 2020;
- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em vào năm 2025 và tăng lên 90% vào năm 2030;
- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống vào năm 2025 và tăng lên 90% vào năm 2030;
- 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi vào năm 2025 và tăng lên 85% vào năm 2030.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP
Chương trình được triển khai thực hiện theo lộ trình, phù hợp với các Chiến lược, Chính sách đã ban hành nhằm cải thiện sức khỏe, giảm tử vong trẻ em <5 tuổi. Ưu tiên tập trung khu vực miền núi khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Nội dung cụ thể của các can thiệp bao gồm:
a) Chăm sóc phụ nữ khi mang thai, tại cuộc đẻ và sau đẻ.
b) Chăm sóc sơ sinh: thực hiện đúng các quy trình chuyên môn đã được Bộ Y tế ban hành.
c) Chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi: xử trí hiệu quả các bệnh lý nhiễm khuẩn, phòng chống tai nạn thương tích, khống chế bệnh dịch mới nổi và các bệnh liên quan đến tiêm chủng mới xuất hiện trở lại.
- Đối tượng hưởng lợi: Phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em từ 0 - 5 tuổi.
- Đối tượng tham gia trong quá trình can thiệp: cha mẹ và người chăm sóc trẻ, nhân viên y tế, giáo viên.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về thể chế, chính sách và chỉ đạo điều hành
a) Đẩy mạnh thực thi chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe trẻ em; bảo đảm các chính sách có tính khả thi, gắn với thực tế để đáp ứng ở mức cao nhất quyền được sống, được tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng;
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã, phường, giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình;
c) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, các Sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương trình; đưa chỉ tiêu giảm tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, lồng ghép can thiệp giảm tử vong trẻ em vào các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; phòng chống tai nạn, thương tích;
c) Triển khai các chính sách tăng cường nhân lực cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở tuyến cơ sở, bao gồm cả chính sách đặc thù thu hút nhân viên y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em về làm việc tại các vùng khó khăn, vùng có tỷ suất tử vong trẻ em cao;
d) Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các cơ quan tuyến tỉnh và địa phương trong thực thi chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ em;
e) Phối hợp, giám sát liên ngành, huy động sự tham gia của các cơ sở y tế ngoài công lập và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhằm tạo môi trường an toàn, thân thiện và điều kiện thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.
2. Về tuyên truyền vận động và truyền thông thay đổi hành vi
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động, thay đổi nhận thức, hành vi của người làm công tác quản lý ở các cấp và các đại biểu dân cử để tạo môi trường xã hội thuận lợi, trong xây dựng chính sách, huy động nguồn lực, triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
b) Huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào công tác truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
c) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, kết hợp giữa truyền thông trực tiếp với truyền thông gián tiếp, chú trọng các hình thức truyền thông hiệu quả bao gồm cả mạng xã hội để thông tin đến được nhiều đối tượng đích;
d) Đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi có tỷ suất tử vong trẻ em cao, chú ý sử dụng các hình thức truyền thông phù hợp với đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc;
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông, tư vấn trong hệ thống cung cấp dịch vụ y tế. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tư vấn khi tiếp xúc với người dân đến với cơ sở y tế;
e) Nội dung truyền thông cần tập trung tuyên truyền, giáo dục, giải thích cho người dân thực hiện các hành vi có lợi, dần loại bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi có hại trong chăm sóc sức khỏe trẻ em.
a) Cập nhật thường xuyên các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, tài liệu đào tạo liên tục chuyên ngành Sản khoa, Nhi khoa nhằm tăng cơ hội cứu sống trẻ em;
b) Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế làm công tác Sản khoa, Nhi khoa; sẵn sàng đáp ứng việc chăm sóc, cấp cứu và điều trị trẻ em với chất lượng cao ở tất cả các tuyến, ưu tiên đáp ứng nhu cầu của các vùng khó khăn;
c) Triển khai thí điểm và duy trì các mô hình can thiệp đã được chứng minh hiệu quả giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cứu sống trẻ sơ sinh với phương pháp tiếp cận chăm sóc liên tục theo vòng đời từ khi bà mẹ mang thai, tới khi sinh và sau sinh cũng như chăm sóc liên tục từ hộ gia đình, cộng đồng tới cơ sở y tế;
d) Bảo đảm hiệu quả sự phối hợp giữa các tuyến chuyên môn kỹ thuật và các chuyên ngành liên quan trong các can thiệp cứu sống trẻ em; ứng dụng công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, khám chữa bệnh từ xa;
đ) Phối hợp với các ban ngành liên quan triển khai hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích ở trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em;
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học; bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho giáo viên.
4. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Đảm bảo nguồn nhân lực:
- Xây dựng tiêu chí về số lượng Bác sĩ, Điều dưỡng và Hộ sinh cho các đơn vị chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo lộ trình và tính khả thi trong thực tế; tối thiểu Trung tâm Y tế/Bệnh viện tuyến huyện có ít nhất 01 - 02 bác sĩ chuyên khoa sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa sản;
01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý. Đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của địa phương;
- Triển khai công tác đào tạo phát triển nguồn lực theo nhu cầu, đào tạo định hướng đối với chuyên ngành Sản khoa, Nhi khoa;
- Triển khai chính sách thu hút cán bộ sản, nhi về công tác tại các vùng miền núi khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số cũng như chính sách thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc và trang thiết bị:
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên ngành sản, nhi cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, đặc biệt ưu tiên cho bệnh viện huyện vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu, thuốc cấp cứu và điều trị bệnh thông thường cho phụ nữ có thai và ở trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cho y tế cơ sở.
c) Bảo đảm tài chính:
- Ưu tiên và tăng cường đầu tư cho các can thiệp giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi thông qua các cơ chế tài chính như gói dịch vụ dự phòng, nâng cao sức khỏe ở trạm y tế xã; xây dựng cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ mang thai, người chăm sóc đưa trẻ đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước kể cả các tổ chức từ thiện, doanh nghiệp để thực hiện các can thiệp chuyên môn kỹ thuật, đào tạo tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
- Sử dụng các nguồn kinh phí trung ương và địa phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để triển khai các can thiệp chuyên môn; Ngân sách Trung ương kể cả vốn viện trợ, vốn vay được tập trung ưu tiên cho các tỉnh miền núi khó khăn, tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số;
- Vận động nguồn lực cho triển khai nhân rộng các mô hình đã được chứng minh có hiệu quả, kinh nghiệm tốt trong chăm sóc sức khỏe trẻ em như mô hình: “Quỹ sơ sinh”, “Hỗ trợ cô đỡ thôn bản thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn tại cộng đồng”...
Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách từ nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của tổ chức trong và ngoài tỉnh.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện đạt mục tiêu, kết quả nêu tại Kế hoạch này, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan do các sở, ban, ngành chủ trì thực hiện;
- Triển khai thực hiện các quy định, chính sách tăng cường chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em; các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, các nội dung thông điệp truyền thông; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các cấp, cán bộ hội phụ nữ cấp tỉnh và cấp cơ sở;
- Căn cứ tiêu chí của Bộ Y tế hướng dẫn về nhân lực sản/nhi theo dân số/giường bệnh và chính sách thu hút cán bộ y tế lĩnh vực Sản, Nhi cho các tỉnh miền núi để triển khai công tác thu hút cán bộ y tế lĩnh vực Sản, Nhi cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để đảm bảo nguồn lực cho công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em;
- Tăng cường đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế để thực hiện các mục tiêu về giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế; tổ chức sơ kết và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
Phối hợp với Sở Y tế đề xuất cân đối, bố trí kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào việc xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính vận động tranh thủ các nguồn tài trợ, các dự án/đề án của các tổ chức phi chính phủ, để tổ chức thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
4. Ban Dân tộc: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai truyền thông và các can thiệp cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em trong phạm vi Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
5. Sở Lao động - Thương binh xã hội: Phối hợp với các ban ngành liên quan triển khai hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích cho trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Kiện toàn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học; bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho giáo viên.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn đôn đốc dõi các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền theo nội dung Kế hoạch này; các cơ quan/phương tiện truyền thông của địa phương định kỳ có các chuyên mục, bài viết, phóng sự thông tin tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi.
8. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung Kế hoạch này, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về các hoạt động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục của đơn vị.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; đưa mục tiêu giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương.
Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Kế hoạch theo điều kiện của địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp cùng Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình truyền thông và hỗ trợ phụ nữ trong việc mang thai, sinh đẻ, trẻ sơ sinh, trẻ em, nhất là các cấp hội, chú trọng đối tượng là bà mẹ có thai, bà mẹ có con nhỏ, tập trung vào các nội dung như làm mẹ an toàn, chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế để tổng hợp). Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây