304616

Kế hoạch 18/KH-UBND ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2016

304616
LawNet .vn

Kế hoạch 18/KH-UBND ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2016

Số hiệu: 18/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Nguyễn Văn Chương
Ngày ban hành: 02/03/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 18/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
Người ký: Nguyễn Văn Chương
Ngày ban hành: 02/03/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÒA BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 02 tháng 03 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2016

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạng ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện t;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 29/01/2016 của y ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020. y ban nhân dân tỉnh ban hành ban hành Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2016 như sau:

I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Về môi trường pháp lý

Năm 2015, tỉnh Hòa Bình đã ban hành nhiều chính sách, kế hoạch nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Cụ thể:

- Kế hoạch số 121-KH/TU ngày 05/12/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 18/5/2015 của y ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 121-KH/TU ngày 05/12/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của y ban nhân dân tỉnh về việc ban hành lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan Nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2015, định hướng đến năm 2020;

- Quyết định s 1723/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của y ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ tiêu chí và phiếu thu thập thông tin đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Sở, Ban, ngành, y ban nhân dân các huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình;

- Quyết định số 2590/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của y ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

- Quyết định số 2699/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của y ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình.

2. Về hạ tầng kỹ thuật

Đến nay, 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có mạng nội bộ (LAN) và kết nối Internet băng thông rộng (ADSL); Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính tại các Sở, Ban, ngành đạt 96%, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đạt 88%; Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đã được triển khai tại 63 điểm, trong đó có 33 điểm là các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Hòa Bình được triển khai tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh với quy mô 13 máy chủ và được trang bị hệ thống bảo mật, an ninh thông tin như thiết bị tường lửa (FireWall), hệ thống chống thư rác (Spam) và các phần mềm phòng, chống virus.

3. Về ứng dụng công nghệ thông tin

3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành:

Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh đã cấp địa chỉ thư điện tử cho 100% cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện để trao đổi, gửi, nhận văn bản điện tử. Trong đó, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử để trao đổi công việc đạt trên 50%.

Phần mềm văn phòng điện tử được triển khai cài đặt đưa vào sử dụng tại 100% Sở, Ban, ngành và Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố mang lại những kết quả tích cực trong công tác quản lý và điều hành, góp phần giảm chi phí giấy tờ, tăng hiệu quả xử lý công việc. Hiện nay, phần mềm văn phòng điện tử đã được kết nối liên thông giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ.

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến phát huy được hiệu quả phục vụ các cuộc họp trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, giúp công tác chỉ đạo điều hành được nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm thời gian đi lại, chi phí văn phòng.

Chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp đã được cài đặt, bàn giao và hướng dẫn sử dụng tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Hiện nay, chữ ký số đã được tích hợp vào phần mềm văn phòng điện tử và hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh để phục vụ cho quá trình trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, các phần mềm quản lý tập trung, quản lý ngành cũng được các đơn vị quan tâm, đưa vào sử dụng như: Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của Sở Nội vụ; Phần mềm về tiếp công dân và xử lý đơn thư của Thanh tra tỉnh; Hệ thống quản lý công chức PMIS; Hệ thống thông tin phổ cập giáo dục; Hệ thống quản lý thi của Sở Giáo dục và Đào tạo; Phần mềm chứng chỉ hành nghề xây dựng; Phần mềm tính toán kết cấu; Phần mềm tính dự toán; Phần mềm cấp chứng chỉ môi giới và định giá bất động sản của Sở Xây dựng; Hệ thống Mapinfor, theo dõi diễn biến rừng tài nguyên, dự báo cháy rừng của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn...

3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp

Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình tiếp tục phát huy vai trò là kênh thông tin quan trọng, giúp cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh nắm được chủ trương, chính sách phát luật của Đảng và Nhà nước; đăng tải các thông tin về tiềm năng, lợi thế phát triển, lịch sử truyền thống văn hóa, những thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình. Hiện nay, toàn tỉnh có 21/21 Sở, Ban, ngành và 11/11 huyện, thành phố đã có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ tạo môi trường giao tiếp thuận tiện, công khai, minh bạch giữa cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp. Tổng số dịch vụ công trực tuyến đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh là 1.429 dịch vụ (Mức độ 1 và 2).

Phần mềm một cửa điện tử bước đầu được triển khai tại Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn, đã mang lại hiệu quả tích cực trong quản lý, điều hành, đồng thời tạo môi làm việc hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện để người dân và doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ hành chính công qua mạng Internet.

4. Về nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin

Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thường xuyên sử dụng máy tính vào xử lý công việc hàng ngày. Trong đó, có 47 cán bộ chuyên trách về lĩnh vực công nghệ thông tin, tuy nhiên đa phần là kiêm nhiệm.

Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh được tổ chức thường xuyên, liên tục. Năm 2015, theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức 03 lớp nâng cao kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn, an ninh thông tin cho gần 150 học viên, bao gồm: Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng kỹ năng về an toàn, an ninh thông tin cho 40 học viên là cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lạc Thủy và huyện Mai Châu cho 100 học viên.

5. Về công tác đảm bảo an toàn, an ninh

Năm 2015, tình hình an toàn, an ninh thông tin ở nước ta diễn biến phức tạp, các cuộc tấn công mạng với các mục đích chính trị, quân sự, kinh tế,... ngày càng gia tăng. Các hacker lợi dụng Internet để phát tán virus, cài đặt phần mềm gián điệp nhằm phá hoại, lấy cắp thông tin gây thiệt hại cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân...đặc biệt là sự gia tăng các cuộc tấn công vào hệ thống của cơ quan nhà nước.

Được sự hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an, Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên theo dõi, cảnh báo và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng, cụ thể: Cảnh báo các cơ quan, đơn vị về mã độc thuộc loại Ransomware mã hóa dữ liệu để tống tiền; Cảnh báo về nhóm tin tặc lấy cắp thông tin; Triển khai các biện pháp an toàn thông tin trong thời gian tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Đảm bảo an toàn thông tin cho Cổng/trang thông tin điện tử....

6. Đánh giá chung

Trong thời gian qua, các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chỉ đạo, điều hành. Hạ tầng kỹ thuật được khai thác hiệu quả, các phần mềm dùng chung của tỉnh như phần mềm văn phòng điện tử, hệ thống thư điện tử được vận hành và sử dụng thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, vì điều kiện chung của tỉnh Hòa Bình còn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung của cả nước, việc đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, chưa kịp thời. Cụ thể: Phần lớn hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong các cơ quan đã lạc hậu, khó khăn trong việc triển khai các phần mềm ứng dụng yêu cầu cấu hình cao; Mạng WAN (mạng diện rộng) kết nối giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chưa được triển khai để đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp triển khai vẫn còn chậm so với yêu cầu đặt ra; Tỷ lệ cán bộ công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ còn thấp do phần lớn vẫn còn sử dụng địa chỉ thư miễn phí như Gmail, Yahoo..; Phần mềm văn phòng điện tử chưa triển khai đến các phòng ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Cổng/trang thông tin điện tử chưa cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3,4; Phần mềm một cửa điện tử mới sử dụng tại 02/11 huyện, thành phố, nên chưa đồng bộ; Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước còn thiếu và yếu, đa số các đơn vị chưa bố trí được cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin để quản trị, vận hành hệ thống.

Theo xếp hạng chung về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông năm 2015 do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, tỉnh Hòa Bình xếp vị trí thứ 49/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Mặc dù tăng 5 bậc so với năm 2014, nhưng có thể thấy tỉnh Hòa Bình vẫn đang thuộc nhóm ứng dụng công nghệ thông tin yếu so với các tỉnh, thành phố.

II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2016

1. Mục tiêu chung

a) Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử cấp tỉnh, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

b) Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin gắn với quá trình cải cách hành chính, để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp để tạo môi trường làm việc công khai, minh bạch, thuận tiện và hiệu quả.

c) Đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:

- 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng thử điện tử công vụ của tỉnh để trao đổi công việc. Tiếp tục tạo lập thư điện tử cho cán bộ, công chức cấp xã.

- 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được gửi dưới dạng điện tử và song song với văn bản giấy.

- 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai sử dụng phần mềm văn phòng điện tử phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

- 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng chữ ký số để trao đổi văn bản điện tử qua hệ thống phần mềm văn phòng điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh.

2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- 100% các Sở, Ban, ngành có trang thông tin điện tử và cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

- Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và 2 trên Cổng/trang thông tin điện tử, từng bước cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và 4.

- Nghiên cứu mô hình, giải pháp và từng bước triển khai một cửa điện tử tới Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Hoàn thiện môi trường, chính sách

- Ban hành Chỉ thị của Tỉnh ủy về tăng cường trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình.

- Xây dựng, ban hành khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.

- Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/TTg-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử.

- Ban hành quy định về cơ chế phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông và các cơ quan liên quan trong lĩnh vực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.

- Xây dựng mô hình tiêu biểu trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

2. Về hạ tầng kỹ thuật

- Kết nối, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước để triển khai các phần mềm dùng chung của tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.

- Đầu tư xây dựng hệ thống mạng WAN của tỉnh trên nền tảng mạng số liệu chuyên dùng của tỉnh để kết nối liên thông 3 cấp trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật, nâng cao an toàn an ninh thông tin cho các cơ quan nhà nước và Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để đảm bảo yêu cầu duy trì, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin đã triển khai.

3. Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành

- Vận hành, sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản để phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, xử lý văn bản đi, đến, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình; Nâng cấp mở rộng triển khai dự án Văn phòng điện tử đến đơn vị cấp 2 của các Sở, Ban, ngành và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản từ cấp tỉnh đến cấp xã;

- Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh để trao đổi thông tin điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục tạo lập hộp thư điện tử cho cán bộ cho cán bộ, công chức cấp xã.

- Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng phục vụ cho quá trình trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần giảm trao đổi văn bản giấy trong công tác chỉ đạo, điều hành và đảm bảo an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

- Xây dựng, hoàn thiện, cập nhật các cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành. Xây dựng các chương trình quản lý trong các hoạt động nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu công tác tại mỗi cơ quan.

4. Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Triển khai phần mềm cung cấp dịch vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình theo hướng tập trung, thống nhất tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện đại.

- Thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thuộc nhóm dịch vụ công được ưu tiên triển khai nêu tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan Nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2015, định hướng đến năm 2020.

- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin; Cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người người dân và doanh nghiệp theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

- Xây dựng và nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.

5. Về phát triển nguồn nhân lực

Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành về lợi ích, vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin và công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin.

Tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và nâng cao theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm văn phòng điện tử, thư điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin khác cho các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

6. Về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin

Xây dựng và áp dụng quy trình và quy định đảm bảo an toàn thông tin; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn thông tin và có biện pháp khắc phục, phòng ngừa hiệu quả; triển khai các giải pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký đối với các hệ thống thông tin quan trọng.

Tổ chức triển khai các mô hình kết nối và hướng dẫn các biện pháp quản lý, biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn an ninh thông tin trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.

Củng cố và nâng cấp, nâng cao năng lực đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đặt tại Trung tâm mạng thông tin.

Tổ chức diễn tập phòng thủ và xử lý sự cố an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin cho các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình chủ yếu từ nguồn ngân sách địa phương.

- Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020 và các văn bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Thông tin và truyền thông phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng dự toán sách ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin năm 2016.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh: Chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo công nghệ thông tin ở các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

Chủ trì triển khai các giải pháp tổng thể, đảm bảo quản lý, vận hành hoạt động thường xuyên, liên tục đối với các hệ thống thông tin và Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.

Tăng cường vai trò tham mưu, quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thẩm định kỹ thuật...đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả của việc đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị.

Thẩm định các dự án trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin; Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý, tháo gỡ các khó khăn trong quá trình triển khai.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh tổ chức đánh giá, xếp hạng về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

- Bảo đảm cân đối kinh phí sự nghiệp cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch được phê duyệt.

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh cho ứng dụng phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông bố trí vốn cho chương trình phát triển công nghệ thông tin của tỉnh. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các đơn vị triển khai các chương trình, dự án phát triển công nghệ thông tin đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh vào công tác Thi đua - Khen thưởng; đồng thời rà soát, nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo, thu hút, ưu đãi cho người làm công tác công nghệ thông tin của tỉnh.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức các ngành, các cấp của tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ:

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện gắn kết công tác ứng dụng khoa học công nghệ với công nghệ thông tin. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn phát triển khoa học cho ứng dụng công nghệ thông tin.

7. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan và các đơn vị trực thuộc, đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.

- Khai thác và sử dụng hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh và của ngành: Phần mềm văn phòng điện tử, hệ thống thư điện tử, hệ thống phần mềm cung cấp dịch vụ hành chính công, trang thông tin điện tử...

- Định kỳ 6 tháng (hoặc đột xuất), các đơn vị đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo y ban nhân dân tỉnh.

- Căn cứ khả năng ngân sách, ưu tiên bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của ngành, cấp mình.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh các đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
-
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
-
Các Sở, Ban, ngành;
- U
BND các huyện, thành phố;
-
Chánh, Phó Chánh VPUBND tnh;
-
Lưu: VT, VX (Vu 42b).

KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn
Chương

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác