Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2021 về xét nghiệm SARS-CoV-2 để giám sát, sàng lọc COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2021 về xét nghiệm SARS-CoV-2 để giám sát, sàng lọc COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
Số hiệu: | 164/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 21/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 164/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 21/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 21 tháng 9 năm 2021 |
Để tiếp tục phát hiện sớm các trường hợp bệnh nhân COVID-19 trong cộng đồng, cách ly, điều trị kịp thời, không để dịch bệnh lan rộng và bùng phát; Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 4436/TTr-SYT ngày 21/9/2021, Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kế hoạch xét nghiệm SARS-CoV-2 để giám sát, sàng lọc COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục đích
a) Tiếp tục giám sát chủ động bằng xét nghiệm để kịp thời phát hiện bệnh nhân COVID-19, cách ly, điều trị, cắt đứt chuỗi lây nhiễm, nhất là các đối tượng nguy cơ cao, các khu vực nguy cơ cao, tiềm ẩn khả năng trở thành ổ dịch như trong cơ sở y tế, cơ sở lao động, sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp....
b) Đánh giá đúng nguy cơ dịch COVID-19 trong cộng đồng, mức độ các vùng an toàn để triển khai kịp thời các biện pháp, giải pháp phòng chống dịch phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn, thực hiện mục tiêu “kép” vừa đảm bảo công tác phòng, chống dịch, vừa tổ chức phục hồi hoạt động sản xuất thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức và lấy mẫu xét nghiệm phải được thực hiện đúng kỹ thuật, quy trình theo quy định; đảm bảo an toàn, phòng, chống dịch; không để lây nhiễm chéo trong quá trình tổ chức, lấy mẫu xét nghiệm.
b) Năng lực lấy mẫu và xét nghiệm SARS-CoV-2 đáp ứng được số lượng mẫu xét nghiệm dự kiến thực hiện.
c) Đảm bảo các quy định về phòng chống dịch COVID-19 trong tổ chức triển khai lấy mẫu.
d) Các đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ triển khai thực hiện kịp thời, đúng yêu cầu kế hoạch đề ra.
3. Nguyên tắc thực hiện
a) Kế hoạch này được thực hiện trong khoảng thời gian từ sau ngày 21/9/2021 đến hết năm 2021. Căn cứ vào tình hình, diễn biến dịch COVID-19, UBND thành phố có thể điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với các biện pháp kiểm soát bệnh trên địa bàn.
b) Đảm bảo 100% đối tượng được xét nghiệm theo đúng tiêu chuẩn quy định; Không được bỏ sót đối tượng.
c) Tập trung nguồn lực, hoàn thành việc lấy mẫu nhanh nhất có thể; Phấn đấu hoàn thành trong 3 ngày cho mỗi đợt lấy mẫu.
d) Lấy mẫu theo nguyên tắc cuốn chiếu, tại thôn/tổ dân phố/khu dân cư và đảm bảo các yêu cầu phòng chống dịch.
đ) Ưu tiên thực hiện xét nghiệm đối với các trường hợp liên quan đến các bệnh nhân COVID-19 và các trường hợp liên quan đến các hoạt động được phép thực hiện theo quy định của UBND thành phố.
e) Thực hiện tổng hợp báo cáo số lượng, kết quả lấy mẫu, xét nghiệm và dự kiến kế hoạch ngày tiếp theo để phục vụ công tác nhận định, đánh giá tình hình và chỉ đạo công tác phòng, chống dịch COVID-19 hằng ngày.
1. Đối tượng - tần suất - phương pháp xét nghiệm
STT |
Đối tượng |
Tần suất |
Phương pháp |
1 |
Người dân trong khu vực phong toả |
- 3 ngày/lần (Ngày thứ 1,4,7 và 14, nếu ngày thứ 7 không phát hiện ca bệnh mới). - Nếu 14 ngày liên tiếp không phát hiện ca F0 thì lấy mẫu gộp 10 RT-PCR theo hộ gia đình để giải phóng khu vực phong toả. - Các địa phương đánh giá nguy cơ để thu hẹp hoặc mở rộng khu vực phong tỏa. |
- 2 lần đầu xét nghiệm RT- PCR gộp theo hộ gia đình (1 hộ gia đình/1 mẫu gộp) - Những lần sau và lần cuối cùng trước khi kết thúc phong tỏa: RT-PCR gộp 10. |
2 |
Người dân các khu vực ngoài khu vực phong tỏa |
- Bắt đầu từ ngày 23/9/2021: Xét nghiệm 50% đại diện hộ gia đình (lấy 1 nhà, bỏ 1 nhà), 7 ngày/lần - Tháng 10/2021, xét nghiệm 50% đại diện hộ gia đình (lấy 1 nhà, bỏ 1 nhà), 14 ngày/lần. - Tháng 11, tháng 12/2021, xét nghiệm 50% đại diện hộ gia đình, 1 tháng/lần (Thời gian cụ thể tại Mục 2, Phần II, Kế hoạch này) |
RT-PCR gộp 10 |
3 |
Đối với trường hợp nghi ngờ (có triệu chứng ho, sốt, đau, rát họng, khó thở, mất vị giác, khướu giác,...) |
- Lấy mẫu test nhanh tại nhà đối với trường hợp nghi ngờ và những người trong nhà. - Nếu dương tính với test nhanh thì lấy mẫu RT-PCR đơn toàn bộ người trong nhà |
Test nhanh và RT-PCR đơn. |
4 |
Người làm nhiệm vụ có nguy cơ tiếp xúc trực tiếp với người nghi nhiễm SARS-CoV-2: điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm, phục vụ các cơ sở cách ly tập trung, làm việc tại các cơ sở thu dung điều trị COVID-19, các lực lượng chốt kiểm soát, tổ COVID- 19 cộng đồng, Ban Điều hành khu dân cư. |
- Xét nghiệm SARS-CoV-2 trước khi nhận nhiệm vụ (trong thời gian tối đa 72 giờ). - Trong thời gian tham gia công tác: được thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 định kỳ 3 ngày/lần. - Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng RT-PCR gộp trước khi về đơn vị/địa phương. |
RT-PCR gộp |
5 |
- Người làm việc trong siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng, tạp hoá, cửa hàng tiện lợi. - Doanh nghiệp, đơn vị cung ứng lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu - Người giao hàng, vận chuyển hàng hóa, lương thực, thực phẩm - Người làm việc tại các vựa hàng hóa /nông sản/ cảng cá, cơ sở sản xuất, nông trại quy mô nhỏ. |
- Xét nghiệm SARS-CoV-2 trước khi hoạt động trở lại (trong thời gian tối đa 72 giờ). - Sau đó xét nghiệm vào ngày thứ 4, ngày thứ 7, ngày thứ 14 kể từ ngày bắt đầu hoạt động. Đối với các cơ sở đã hoạt động thì xét nghiệm bắt đầu vào ngày 23/9/2021 và xét nghiệm tiếp theo vào các ngày thứ 4, ngày thứ 7, ngày thử 14 kể từ ngày 23/9/2021. - Sau các lần xét nghiệm nêu trên, xét nghiệm 50% người làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đại diện các bộ phận có cùng nguy cơ 14 ngày/lần. Xét nghiệm 02 lần cách nhau 14 ngày. - Những tháng sau, xét nghiệm mỗi tháng/lần vào ngày 15- 20 hàng tháng, với tỷ lệ 50% nêu trên. |
- Test nhanh /RT-PCR gộp. Cơ sở, đơn vị hợp đồng với đơn vị đủ điều kiện lấy mẫu, xét nghiệm. - Kinh phí do cơ sở, đơn vị chi trả. - Cơ sở, đơn vị xây dựng kế hoạch xét nghiệm, báo cáo về cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi quản lý để theo dõi, giám sát, đôn đốc, quản lý công tác xét nghiệm |
6 |
Công nhân trong và ngoài cụm/khu công nghiệp |
Xét nghiệm theo Phụ lục đính kèm |
- Test nhanh hoặc RT-PCR gộp. Doanh nghiệp hợp đồng với đơn vị đủ điều kiện lấy mẫu, xét nghiệm. - Kinh phí do doanh nghiệp chi trả. - Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch xét nghiệm, báo cáo về cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi quản lý để theo dõi, giám sát, đôn đốc, quản lý công tác xét nghiệm |
7 |
Đối với cơ sở y tế |
Xét nghiệm theo phụ lục đính kèm |
Test nhanh hoặc RT-PCR gộp |
8 |
- Người lái xe, người phụ xe, người thực hiện giao dịch nhận hàng - Đối với người từ địa phương khác đến. |
Xét nghiệm ngay tại chốt kiểm soát dịch và định kỳ 72 giờ xét nghiệm. |
Test nhanh hoặc RT-PCR |
Các đối tượng thuộc F0, F1, F liên quan, thực hiện xét nghiệm theo phương pháp, tần suất quy định.
2. Thời gian thực hiện kế hoạch
Kế hoạch này bắt đầu thực hiện vào ngày 23/9/2021.
Đối với đối tượng số 2, Mục 1, Phần II, Kế hoạch này: Xét nghiệm 50% đại diện hộ gia đình (lấy 1 nhà, bỏ 1 nhà)
+ Đợt 1: Ngày 23/9/2021 - 25/9/2021;
+ Đợt 2: Ngày 3 0/9/2021 - 02/10/2021;
+ Đợt 3: Ngày 14/10/2021 - 16/10/2021;
+ Đợt 4: Ngày 28/10/2021 -30/10/2021;
+ Đợt 5: Ngày 14/11/2021 - 16/11/2021;
+ Đợt 6: Ngày 14/12/2021 - 16/12/2021.
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 hoặc Realtime RT-PCR.
Đối với các đơn vị, cơ sở tự hợp đồng lấy mẫu, xét nghiệm với các cơ sở đủ điều kiện trên địa bàn thành phố, khuyến cáo thực hiện xét nghiêm bằng phương pháp Realtime RT-PCR gộp mẫu để có kết quả chính xác và giảm chi phí thực hiện xét nghiệm.
4. Các đơn vị thực hiện lấy mẫu và xét nghiệm
a) Các đơn vị thực hiện lấy mẫu
- UBND quận, huyện chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phối hợp với Trung tâm y tế quận, huyện để tổ chức triển khai tốt công tác vận động, lập danh sách đối tượng xét nghiệm, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm tại các khu vực dân cư thuộc địa bàn quản lý.
- Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc Sở chịu trách nhiệm tổ chức lấy mẫu xét nghiệm tại các khu vực dân cư đảm bảo đúng quy trình và yêu cầu kiểm soát lây nhiễm dịch bệnh.
b) Các đơn vị thực hiện xét nghiệm
- Các đơn vị thực hiện xét nghiệm theo Kế hoạch này gồm: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện quốc tế Vinmec Đà Nẵng, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện 199- Bộ Công an, Bệnh viện Hoàn Mỹ, Bệnh viện Gia đình, Trung tâm Chẩn đoán y khoa kỹ thuật cao Thiện Nhân.
- Căn cứ tình huống, diễn biến của dịch bệnh và năng lực xét nghiệm của các cơ sở y tế, giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật làm đầu mối tiếp nhận, thông báo điều phối nhận mẫu và làm xét nghiệm cũng như cung ứng vật tư liên quan lấy mẫu cho các đơn vị tham gia xét nghiệm.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 của thành phố và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho công tác phòng, chổng dịch COVID-19.
a) Chủ trì, phối hợp với UBND quận, huyện và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch; Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND thành phố kết quả, các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp thời giải quyết.
b) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đà Nẵng:
- Dự trù sinh phẩm, vật tư... và xác định phương pháp gộp mẫu thích hợp để thực hiện lấy mẫu và xét nghiệm SARS- CoV-2 đáp ứng yêu cầu của Kế hoạch; Thực hiện mua sắm, đấu thầu sinh phẩm, vật tư... theo đúng quy định hiện hành.
- Căn cứ tình huống, diễn biến của dịch bệnh và năng lực xét nghiệm của các cơ sở y tế, là đầu mối phân phối mẫu xét nghiệm cho các đơn vị tham gia xét nghiệm SARS-CoV-2 đảm bảo tiến độ thực hiện theo Kế hoạch; Thực hiện xét nghiệm khẳng định đối với các mẫu nghi ngờ dương tính được các phòng xét nghiệm sàng lọc chuyển đến; Thực hiện trả kết quả kịp thời và đầy đủ các thông tin, giấy tờ theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, kỹ thuật lấy mẫu tại các địa phương
- Nhận và thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả hằng ngày (12h00), báo cáo tổng kết hoạt động từng đợt xét nghiệm gửi về Sở Y tế.
c) Chỉ đạo Trung tâm Y tế quận, huyện:
- Tham mưu chính quyền địa phương để bố trí địa điểm, thời gian lấy mẫu phù hợp; chịu trách nhiệm tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đảm bảo đúng quy trình và tiến độ đề ra; lưu ý đảm bảo các yêu cầu kiểm soát lây nhiễm trong quá trình tổ chức lấy mẫu. Trong trường hợp vượt quá năng lực, đề nghị báo cáo Sở Y tế để phối hợp giải quyết.
- Hướng dẫn các lực lượng địa phương thực hiện công tác lập danh sách, nhập liệu, an ninh trật tự, giãn cách tại điểm lấy mẫu, không bố trí quá 50 người tại một điểm lấy mẫu...
- Chỉ đạo Trạm y tế các xã, phường bố trí nhân lực lấy mẫu theo khu vực tổ dân phố thuộc địa bàn phụ trách, có sự tăng cường nhân lực từ Trung tâm y tế quận, huyện và Sở Y tế (nếu cần).
- Liên hệ với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để nhận vật tư y tế phục vụ lấy mẫu và vận chuyển mẫu; Gửi mẫu về đơn vị xét nghiệm SARS-CoV-2 theo sự phân bổ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Khẩn trương gửi mẫu về các cơ sở xét nghiệm theo sự điều phối của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Báo cáo kết quả hằng ngày (12h00), báo cáo tổng kết từng đợt xét nghiệm về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để tổng hợp.
d) Các đơn vị thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2
- Với sự điều phối của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật: tiến hành nhận mẫu xét nghiệm của các đơn vị được phân công gửi mẫu đến; nhận test kit và vật tư y tế, sinh phẩm phục vụ cho việc xét nghiệm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (nếu có).
- Đảm bảo kỹ thuật và tính chính xác về kết quả xét nghiệm.
- Báo cáo kết quả xét nghiệm hằng ngày (12h00) về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tuyên truyền công tác giám sát dịch qua xét nghiệm để người dân tham gia lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 theo nội dung Kế hoạch.
a) Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương về kinh phí thực hiện, Sở Tài chính đề xuất bố trí, cân đối kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn Sở Y tế, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định.
4. UBND các quận, huyện và xã, phường
a) Chủ động phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch này.
b) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác lấy mẫu xét nghiệm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn trong phạm vi quản lý.
c) Chỉ đạo lập danh sách người làm nhiệm vụ có nguy cơ tiếp xúc trực tiếp với người nghi nhiễm SARS-CoV-2: điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm, phục vụ các cơ sở cách ly tập trung, làm việc tại các cơ sở thu dung điều trị COVID-19, các lực lượng chốt chặn, tổ COVID-19 cộng đồng, Ban Điều hành khu dân cư,... để tổ chức lấy mẫu với tần suất theo quy định.
d) Chỉ đạo UBND các xã, phường:
- Chịu trách nhiệm trong việc lập danh sách người dân tham gia lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 đúng theo tiêu chuẩn, số lượng quy định tại Kế hoạch này, đảm bảo không bỏ sót hộ gia đình, cá nhân nào; chủ động tuyên truyền, vận động, mời người dân tham gia lấy mẫu xét nghiệm; chuẩn bị các điều kiện cần thiết, tổ chức các buổi lấy mẫu xét nghiệm nhanh chóng, hiệu quả nhưng phải giãn cách, đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19. Bố trí lấy mẫu tại mỗi điểm tối đa không quá 50 người.
- Giao trách nhiệm cho các Bí thư chi bộ, Tổ trưởng dân phố; Công an khu vực, phường và các ban, ngành, đoàn, thể, hội địa phương:
+ Tổ chức lấy mẫu tại thôn/tổ dân phố/khu dân cư; phân khung giờ lấy mẫu cho các nhóm hộ gia đình hợp lý.
+ Thông báo đến tận hộ gia đình về tiêu chuẩn chọn người đại diện của hộ gia đình và thời gian, địa điểm lấy mẫu cho người dân biết để thực hiện đúng quy định.
+ Vận động người dân đi xét nghiệm đầy đủ, đảm bảo không bỏ sót đối tượng nào theo quy định.
+ Hỗ trợ công tác an ninh trật tự tại địa điểm lấy mẫu.
+ Hỗ trợ tối đa công tác tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đảm bảo theo nguyên tắc lấy mẫu “cuốn chiếu”, xã/phường nào lấy mẫu xong xã/phường đó, thôn/tổ dân phố/khu dân cư nào lấy mẫu xong thôn/tổ dân phố/khu dân cư đó; thực hiện giãn cách tối thiểu 2m.
+ Chuẩn bị địa điểm lấy mẫu tại khu dân cư đảm bảo rộng rãi, thoáng, giãn cách, bố trí được quạt...
+ Dẫn đường nhân viên y tế đến địa điểm lấy mẫu, di chuyển từ địa điểm này sang địa điểm khác, hướng dẫn người được lấy mẫu tuân thủ các quy định.
- Huy động các nguồn lực phục vụ nhanh chóng công tác lấy mẫu: đoàn thanh niên, phụ nữ, dân quân, dân phòng,... trong công tác nhập liệu, ghi danh sách, xử lý thông tin, hậu cần... tại buổi lấy mẫu.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố; kịp thời báo cáo các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
e) Chủ động cân đối từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch.
5. Các sở, ban, ngành và đề nghị các hội, đoàn thể:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
b) Căn cứ đối tượng 3,4,5,6,8 tại mục 1, phần II kế hoạch này, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện xét nghiệm COVID-19 của các đối tượng trong phạm vi quản lý, kể cả đối tượng hoạt động ở lĩnh vực tư nhân và nhà nước.
c) Báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện xét nghiệm COVID-19 của các đối tượng trong phạm vi quản lý.
Trên đây là Kế hoạch xét nghiệm SARS-CoV-2 để giám sát, sàng lọc COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu Sở Y tế, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan khẩn trương triển khai thực hiện. Kế hoạch này có thể được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với diễn biển dịch bệnh trên địa bàn./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
XÉT NGHIỆM GIÁM SÁT, XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TẠI
CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ CƠ SỞ Y TẾ
(Ban hành kèm Kế hoạch số 164/KH-UBND
ngày 21/9/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
I. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà máy, khu công nghiệp (doanh nghiệp)
1. Điều kiện để doanh nghiệp hoạt động trở lại
a) Doanh nghiệp chỉ sử dụng lao động không nằm trong khu vực phong tỏa, có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR ít nhất 01 lần, trong đó lần gần nhất trong vòng 48 giờ trước khi quay trở lại làm việc tại doanh nghiệp.
b) Xét nghiệm tầm soát COVID-19:
- Trong tháng đầu tiên: Thực hiện xét nghiệm COVID-19 tối thiểu 50% ở mỗi bộ phận làm việc, trong các nhóm nhân viên, người lao động có cùng nguy cơ lây nhiễm với tần suất 7 ngày/lần.
- Tháng thứ 2 và những tháng tiếp theo nếu không phát hiện F0: tùy mức độ nguy cơ, xét nghiệm từ 50% đến 20% ở mỗi bộ phận làm việc, trong các nhóm nhân viên, người lao động có cùng nguy cơ lây nhiễm với tần suất 7 ngày/lần.
c) Đối với đơn vị cung cấp suất ăn và những doanh nghiệp thường xuyên cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp: Người lao động của các đơn vị trên làm nhiệm vụ tại khu vực của doanh nghiệp, nơi ở của công nhân hoặc giao đồ ăn, hàng hóa đến doanh nghiệp phải có kết quả xét nghiệm âm tính với COVID-19 trong vòng 48 giờ trước khi doanh nghiệp hoạt động trở lại; định kỳ 01 lần/tuần phải xét nghiệm tầm soát COVID-19.
2. Đối với CSSXKD hoạt động trở lại sau khi tạm dừng hoạt động để PCD COVID-19 do có F0, F1, có dấu hiệu lây lan dịch tại đơn vị:
- Trong tháng đầu tiên: Thực hiện xét nghiệm tầm soát COVID-19 đối với 100% người lao động làm việc tại CSSXKD (kể cả bộ phận quản lý, văn phòng, phục vụ, tạp vụ, bếp, vận chuyển, lao động thời vụ,...), mỗi lần cách nhau 7 ngày (khuyến cáo làm xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn, hoặc gộp 5 hoặc gộp 10).
- Tháng thứ 2, nếu xét nghiệm trong tháng đầu tiên không phát hiện F0 nào, xét nghiệm ngẫu nhiên 02 lần đối với 50% lao động của CSSXKD, vào ngày thứ 15 và ngày thứ 30 kể từ ngày xét nghiệm cuối cùng của tháng đầu tiên hoạt động trở lại (mỗi bộ phận phải đảm bảo 50% người lao động được lấy mẫu xét nghiệm, kể cả bộ phận quản lý, văn phòng, phục vụ, tạp vụ, bếp, vận chuyển, lao động thời vụ,...).
- Những tháng tiếp theo nếu kết quả các tháng trước không phát hiện F0: Mỗi tháng xét nghiệm ngẫu nhiên 01 lần đối với 50% lao động của CSSXKD trước ngày 15 hàng tháng (mỗi bộ phận phải đảm bảo 50% người lao động được lấy mẫu xét nghiệm, kể cả bộ phận quản lý, văn phòng, phục vụ, tạp vụ, bếp vận chuyển, lao động thời vụ,...)
3. Đối với CSSXKD có F0, F1: Xử lý như ổ dịch
- Xác định F1 và F liên quan, tổ chức cách ly, xét nghiệm theo quy định.
- Trường hợp vừa sản xuất vừa cách ly: Xét nghiệm 3 ngày/lần toàn bộ người lao động; đảm bảo tuân thủ tuyệt đối quy định 5K và hướng dẫn của Bộ Y tế, UBND thành phố, Sở Y tế trong quá trình cách ly, làm việc, sinh hoạt khi vừa sản xuất vừa cách ly.
4. Đối với CSSXKD đánh giá mức nguy cơ theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống COVID-19 trong quá trình làm việc, hoạt động
- Mức độ nguy cơ lây nhiễm trung bình: Thực hiện xét nghiệm COVID-19 tối thiểu 50% ở mỗi bộ phận làm việc, trong các nhóm nhân viên, người lao động có cùng nguy cơ lây nhiễm với tần suất 7 ngày/lần.
- Mức độ nguy cơ lây nhiễm thấp: Mỗi tháng xét nghiệm ngẫu nhiên 50% lao động của CSSXKD trước ngày 15 hàng tháng (mỗi bộ phận phải đảm bảo 50% người lao động được lấy mẫu xét nghiệm, kể cả bộ phận quản lý, văn phòng, phục vụ, tạp vụ, bếp vận chuyển, lao động thời vụ,...)
II. Xét nghiệm giám sát, xét nghiệm sàng lọc tại cơ sở y tế
1. Người bệnh, người nhà, đến khám, nhân viên y tế có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh theo định nghĩa tại Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021 của Bộ Y tế: sốt, ho, đau họng, khó thở, đau người - mệt mỏi - ớn lạnh, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác,...; Các trường hợp đến khám bệnh hoặc nhập viện với triệu chứng viêm đường hô hấp cấp nặng (SARI) hoặc viêm phổi nặng nghi do nhiễm vi rút (SVP) hoặc hội chứng cúm (ILI) (có sốt và có ít nhất 1 biểu hiện/triệu chứng về bệnh liên quan đến hô hấp); người bệnh nội trú, người chăm sóc bệnh nhân, nhân viên y tế có biểu hiện nghi ngờ COVID-19; đặc biệt lưu ý người cao tuổi, người mắc các bệnh lý mạn tính kể cả trường hợp người bệnh có tiền sử dịch tễ không rõ ràng.
Tần suất: Xét nghiệm khi đến khám, khi có dấu hiệu mắc bệnh và được chỉ định xét nghiệm hoặc xét nghiệm theo diễn biến lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
2. Cán bộ, nhân viên y tế, người lao động, người cung ứng dịch vụ tại bệnh viện như giữ xe, căng tin, vệ sinh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Tần suất: định kỳ 07 ngày/lần.
Riêng cán bộ, nhân viên y tế, người lao động, người cung ứng dịch vụ tại khu vực tiếp xúc, khoa điều trị, cách ly bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh, phòng khám sàng lọc, khoa hô hấp, khoa hồi sức, cấp cứu, ung bướu, tim mạch, chạy thận,... các khu vực điều trị bệnh nhân nặng: 03 ngày/lần.
3. Đối với người bệnh đang được điều trị nội trú.
Tần suất: Thực hiện xét nghiệm theo định kỳ 07 ngày điều trị/lần. Trong trường hợp có ca mắc COVID-19 trong khu điều trị nội trú thì xét nghiệm ngay toàn bộ các đối tượng;
4. Đối với người nhà chăm sóc người bệnh được ở lại: trường hợp người bệnh điều trị nội trú dưới 07 ngày hoặc 03 ngày thì được 1 lần xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 cho người nhà chăm sóc người bệnh đối với trường hợp người bệnh điều trị nội trú từ 07 ngày trở lên thì được 02 lần xét nghiệm COVID-19 cho người nhà chăm sóc người bệnh.
5. Người bệnh sau khi khám ngoại trú cần chuyển vào điều trị nội trú: thực hiện xét nghiệm ngay sau khi có quyết định chuyển vào điều trị nội trú.
6. Người bệnh chuyển tuyến phải thực hiện xét nghiệm trước khi chuyển tuyến.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây