Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Quyết định 1630/QĐ-TTg do tỉnh Hưng Yên ban hành
Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Quyết định 1630/QĐ-TTg do tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu: | 162/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Đặng Ngọc Quỳnh |
Ngày ban hành: | 27/10/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 162/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký: | Đặng Ngọc Quỳnh |
Ngày ban hành: | 27/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 27 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị so 40-CT/TW.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng, tính nhân văn của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các sở, ngành, chính quyền các cấp và trong toàn hệ thống ngân hàng chính sách xã hội.
-Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW; Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ngân hàng Chính sách xã hội và các sở, ngành, các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu sát những nội dung của Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của 14hà nước cho cán bộ, đảng viên và quần chúng để thống nhất trong triển khai thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở địa phương, đơn vị; hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện của các ngành, địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy định; phối hợp, lồng ghép các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn với chương trình tín dụng chính sách xã hội, giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngán hàng.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở phát huy vai trò tập hợp lực lượng, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp Nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nâng cao hiệu quả giám sát của toàn dân đối với công tác này.
- Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện và chính quyền địa phương trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội; hướng dẫn bình xét đối tượng vay vốn; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn hiệu quả; long ghép với các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị - xã hội. Làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu.
- Thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; đẩy mạnh vận động ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” nhằm hỗ trợ người nghèo thoát nghèo vươn lên.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng Chính xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội:
- Tiếp tục tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã), nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào một đâu môi là Ngân hàng Chính sách xã hội; ưu tiên các nguồn vốn ưu đãi thời hạn dài, lãi suất thấp để cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, bền vững; tạo điều kiện đê Ngân hàng Chính sách xã hội mở rộng huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác.
- Bố trí đủ và kịp thời nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030.
- Hàng năm, cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã) ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo tiêu chí năm sau cao hơn năm trước và phấn đấu đến năm 2025 nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội từ ngân sách địa phương bằng mức bình quân chung toàn quốc; kịp thời cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tại trụ sở làm việc và các Điểm giao dịch xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% mức thu nhập của hộ nghèo bổ sung kịp thời vào danh sách làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng; tăng cường công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách.
b) Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và hiệu quả các chương trình tín dụng:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù; chủ động đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, phối hợp chặt chẽ các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư.
- Rà soát, cơ cấu lại các chương trình tín dụng chính sách xã hội đang thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội cho phù hợp với yêu cầu, sự cần thiết; phù hợp với khả năng nguồn lực vốn, bộ máy, tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn, chất lượng hoạt động của các tô tiết kiệm và vay vốn; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị.
- Có giải pháp chủ động thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tô tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Xây dựng kế hoạch tài chính tín dụng sát với thực tiễn và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi kế hoạch được giao.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
4. Hoàn thiện cơ chế, chính sánh nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
- Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội mở rộng huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức và xã hội, từng bước mở rộng đối tượng chính sách xã hội được vay vốn, nâng mức cho vay, thời hạn phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép cơ chế, hoạt động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
1. Các sở, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai gửi về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước 10/12 hàng năm.
2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo cấp trên việc triển khai thực hiện Chỉ thị, Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, kiến nghị hình thức khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để kịp thời, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 40-CT/TW, KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND
ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
STT |
NỘI DUNG NHIỆM VỤ |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
SẢN PHẨM |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội |
|||||
1 |
Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch này. |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Văn bản triển khai, Kế hoạch phổ biến, tuyên truyền |
Thường xuyên |
2 |
Xác định tín dụng chính sách xã hội là một nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội. |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Văn bản chỉ đạo triển khai |
Thường xuyên |
3 |
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, xác định, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn tín dụng chính sách theo quy định. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Văn bản chỉ đạo |
Thường xuyên |
4 |
Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội; nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội |
Văn bản chỉ đạo, phối hợp thực hiện |
Thường xuyên |
1 |
Phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội; thực hiện chức năng giám sát cộng đồng, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội và trong hoạt động nhận ủy thác, tư vấn, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, hiệu quả. |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội |
Văn bản, Cam kết phối hợp |
Thường xuyên |
2 |
Phối hợp tổ chức triển khai, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhàm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội |
Phong trào thi đua |
Thường xuyên |
Tập trung nguồn lực cho NHCSXH để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội |
|||||
1.1 |
Bố trí đủ, kịp thời nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030. |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành có liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Văn bản |
Thường xuyên |
1.2 |
Cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã) ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo tiêu chí năm sau cao hơn năm trước và phấn đấu đến năm 2025, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội từ ngân sách địa phương bằng mức bình quân chung toàn quốc; kịp thời cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn các địa phương tại trụ sở làm việc và các Điểm giao dịch xã, phường, thị trấn. |
Sở Tài chính; UBND xã huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã phường, thị trấn |
Các sở ngành và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Quyết định |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm |
1.3 |
Nghiên cứu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi cho NHCSXH mở rộng huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Tờ trình, Báo cáo |
Sau khi Chiến lược phát triển NHCSXH được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
1.4 |
Tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xác định đối tượng hưởng tín dụng chính sách xã hội. |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch hướng dẫn, Quyết định, Báo cáo |
Thường xuyên |
Đẩy mạnh triển khai các giải pháp lồng ghép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội |
|||||
2.1 |
Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị xã hội |
Quyết định, văn bản chỉ đạo |
Thường xuyên |
2.2 |
Gắn kết các chương trình tín dụng chính sách xã hội với hoạt động chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến nông, ngư nghiệp, đào tạo nghề, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị xã hội |
Quyết định, văn bản chỉ đạo |
Thường xuyên |
3.1 |
Xây dựng kế hoạch, lộ trình, biện pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2021-2030 khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch triển khai |
Sau khi Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
3.2 |
Xây dựng kế hoạch, lộ trình, biện pháp triển khai các cơ chế, chính sách để thực hiện các mục tiêu, yêu cầu được xác định trong Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2021 - 2030. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch triển khai |
Sau khi Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
3.3 |
Kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của NHCSXH; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản chỉ đạo, Báo cáo giám sát, Kế hoạch tập huấn |
Thường xuyên |
3.4 |
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
3.5 |
Triển khai các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn, hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch hành động, Đề án, dự án công nghệ thông tin, Sản phẩm tín dụng |
Thường xuyên |
3.6 |
Xây dựng kế hoạch tài chính tín dụng sát với thực tiễn thực hiện và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi kế hoạch được giao. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản của Hội đồng quản trị NHCSXH |
Hằng năm và giai đoạn 3 năm, 5 năm |
3.7 |
Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác ủy thác; xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các tồn tại; hướng dẫn các tổ chức chính trị-xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định, Văn bản của Hội đồng quản trị, Ban điều hành NHCSXH |
Định kỳ hằng năm/đột xuất |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội |
|||||
4.1 |
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản |
Thường xuyên |
4.2 |
Tổ chức tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù lợp. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các Sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch triển khai, Báo cáo của NHCSXH |
Năm 2022 |
4.3 |
Rà soát, báo cáo UBND tỉnh về việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản liên quan đến hoạt động của NHCSXH: Quy định về chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002), cơ chế quản lý tài chính, cơ chế xử lý nợ bị rủi ro. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Văn bản |
Sau khi Chiến lược phát triển NHCSXH được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
4.4 |
Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2030. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh tỉnh |
Các sở, ngành, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Tờ trình |
Giai đoạn 2021-2022 |
4.5 |
Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách về cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Văn bản |
Giai đoạn 2021-2022 |
4.6 |
Nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn hoạt động của NHCSXH. |
Các sở, ngành có liên quan |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Tờ trình, Báo cáo |
Thường xuyên |
4.7 |
Phối hợp tham mưu cho các Sở, ngành liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, phù hợp với từng giai đoạn. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
Các sở, ngành liên quan |
Văn bản góp ý, Văn bản |
Thường xuyên |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây