Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình \"Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2022-2025\" trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình \"Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2022-2025\" trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 156/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành: | 06/11/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 156/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành: | 06/11/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND |
Bình Định, ngày 06 tháng 11 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 -2025"; trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 61/TTr-STTTT ngày 26/10/2022; UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2022 - 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Định; cụ thể như sau:
- Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; qua đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc cho các đơn vị.
1. Mục tiêu chung
a) Bảo vệ thông tin bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
b) Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn trên môi trường mạng, trong đó gồm: sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các đối tượng là cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
d) Thực hiện các giải pháp chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; đảm bảo các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu cực từ môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
b) 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi hường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
d) Thực hiện phân loại nội dung phù hợp với các độ tuổi của trẻ em; triển khai các giải pháp để bảo vệ trẻ em và hỗ trợ cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em quản lý việc sử dụng ứng dụng, dịch vụ của trẻ em trên môi trường mạng.
1. Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách
Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng các cơ chế, chính sách tác động đến trẻ em trên môi trường mạng; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến địa phương khi để xảy ra các vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng gây hậu quả nghiêm trọng thuộc phạm vi quản lý.
2. Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh. Tăng cường hiển thị trên kênh truyền hình của tỉnh (BTV), hệ thống thông tin cơ sở về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em.
- Lồng ghép vào chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi năm học, các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet.
- Khuyến khích gia đình, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố cáo các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, giáo viên các trường học thực hiện công tác tuyên truyền về công nghệ thông tin và truyền thông, mạng Internet và mạng xã hội.
3. Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
- Nghiên cứu, đưa các phần mềm, ứng dụng CNTT và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh; khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ Giáo dục và Đào tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
- Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng, nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Bố trí cán bộ, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
Quan tâm bố trí cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhập kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
5. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội
Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến, sản phẩm để tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được UBND tỉnh giao hằng năm; các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em, liên quan đến trẻ em để chủ động ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng để xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; trường hợp cần thiết, báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các nội dung liên quan thuộc Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tuyên truyền, quảng bá về Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em số 111; kết nối với Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em, phối hợp xác minh thông tin và tư vấn, hỗ trợ trẻ em khi có trường hợp trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng.
- Tập huấn cho người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng trên cơ sở lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ cho các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với trẻ mầm non, học sinh phổ thông.
- Ưu tiên triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông do các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhằm hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, việc học và dạy học trên môi trường mạng.
4. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, triển khai Quy chế phối hợp giữa 03 đơn vị: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông trong tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý đối với các hành vi xâm hại trẻ em và theo dõi dữ liệu liên quan xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về phương thức, thủ đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với loại tội phạm này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong rà soát, phát hiện, đánh giá và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, dịch vụ ứng dụng viễn thông trên địa bàn tỉnh gỡ bỏ, có biện pháp ngăn chặn các thông tin có nội dung độc hại, ảnh hưởng không tốt đối với trẻ em; cung cấp các thông tin có liên quan đến các đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em trên không gian mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định để phục vụ công tác điều tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển cho các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ, giao dự toán ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
7. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ CNTT
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng: kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em; phải sử dụng các biện pháp công cụ đảm bảo an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
8. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng thời lượng, hàm lượng tin đưa nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ đúng quy định của Luật báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương trình phát sóng.
9. Các sở, ban, ngành
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị tích cực tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; thông tin về hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên trang/cổng thông tin điện tử.
- Chủ động triển khai lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng vào nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể và bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; hoàn thành trước ngày 30/11/2022.
- Tăng cường tổ chức, triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
(Chi tiết nhiệm vụ triển khai theo phụ lục đính kèm)
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng, giai đoạn 2022 - 2025”. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG,
GIAI ĐOẠN 2022-2025”
(Kèm theo kế hoạch số 156/KH-UBND
ngày 06 tháng 11 năm
2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý và các quy chế, quy trình phối hợp liên ngành |
|||
1 |
Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, xử lý đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. |
Công an tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Quý IV/2022 |
II |
Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng |
|||
1 |
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Bình Định |
Thường xuyên |
2 |
Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh; đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở TT&TT, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Bình Định |
Định kỳ hàng năm |
3 |
Lồng ghép vào chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi năm học, các trường tiểu học, trường phổ thông bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Định kỳ theo năm học |
4 |
Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường trong thực hiện lồng ghép các chương trình hành động vì trẻ em, bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em. |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Bình Định |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Nhiệm vụ thường xuyên |
III |
Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ |
|||
|
Nghiên cứu, đưa các phần mềm, ứng dụng CNTT và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản ấn phẩm điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Định kỳ theo năm học |
IV |
Bố trí cán bộ, nâng cao năng lực thực thi pháp luật |
|||
|
Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng trên cơ sở lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ cho các cơ sở trợ giúp xã hội |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
V |
Nhiệm vụ khác |
|||
|
Tăng cường tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn, tổ chức các lớp dạy kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ và trẻ em ngoài trường học trên địa bàn có nhận thức và kỹ năng cơ bản tự bảo vệ mình trên môi trường mạng. |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Các tổ chức đoàn thể ở địa phương; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan |
Nhiệm vụ thường xuyên |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây