Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 153/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Tráng Thị Xuân |
Ngày ban hành: | 31/05/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 153/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Tráng Thị Xuân |
Ngày ban hành: | 31/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2022 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
- Luật trẻ em 2016;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phế duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025;
- Quyết định số 5556/QĐ-BYT ngày 04/12/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
II. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM
1. Tại Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số, tuy nhiên, hiện nay chất lượng dân số của nước ta vẫn chưa cao, vẫn đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi và an ninh lương thực không ổn định, đặt ra nhiều thách thức trong vấn đề cải thiện chất lượng dân số trong giai đoạn hiện nay: Tỷ lệ SDD giảm chậm, thừa cân, béo phì tăng nhanh khó kiểm soát làm gia tăng các bệnh mạn tính không lây. Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc giai đoạn 2010-2020 cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi giảm từ 29,3% (năm 2010) xuống 19,6% (năm 2020) và có khác biệt lớn giữa vùng thành thị, đồng bằng với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS): Năm 2020, vùng DTTS và miền núi có tỷ lệ SDD cao nhất (38%); tỷ lệ SDD ở trẻ em DTTS cao gấp 2 lần (31,4%) so với trẻ em dân tộc Kinh (15%); tỷ lệ trẻ em DTTS nhẹ cân cao hơn gấp 2,5 lần (21%) so với trẻ em dân tộc Kinh (8,5%); số trẻ em bị SDD thấp còi DTTS chiếm 60%, trong đó tỷ lệ SDD thấp còi trẻ em: Dân tộc tày là 30,4%, dân tộc Dao là 38,5%, dân tộc Xơ Đăng là 56,3%, dân tộc Mông là 73,2%. Tình trạng thừa cân, béo phì ở nhóm <5 tuổi tăng từ 5,3% (năm 2010) lên 11,1% (năm 2020), nhóm từ 5-19 tuổi tăng từ 8,5% (năm 2010) lên 19% (năm 2020). Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em <5 tuổi là 19,6%, tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai là 25,6% và phụ nữ không có thai là 16,2%. Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em <5 tuổi là 9,5%, tỷ lệ vitamin A trong sữa mẹ là 18,3%. Tỷ lệ thiếu kẽm (rất cao) ở trẻ <5 tuổi là 58%, phụ nữ có thai là 63,5%. Tất cả các tỷ lệ này đều chưa đạt được mục tiêu về cải thiện tình trạng vi chất bà mẹ và trẻ em trong Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020.
2. Tại tỉnh Sơn La
Giai đoạn 2010-2020, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng được triển khai đã giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân, đặc biệt là tình trạng dinh dưỡng ở phụ nữ và trẻ em <5 tuổi, nhận thức về dinh dưỡng hợp lý được nâng cao, chất lượng bữa ăn được cải thiện, tỷ lệ SDD trẻ em hàng năm giảm dần, tuy nhiên Sơn La vẫn nằm trong 10 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao nhất cả nước hiện nay: Tỷ lệ SDD nhẹ cân từ 22,8% (năm 2010) giảm còn 19,9% (năm 2020), giảm 2,9%/năm; Tỷ lệ SDD thấp còi từ 36,7% (năm 2010) giảm còn 32,3% (năm 2020), giảm 0,4%/năm; Tỷ lệ SDD từ 7,3% (năm 2010) giảm còn 5% (năm 2020), giảm 0,23%/năm; tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì vẫn đang ở mức khống chế dưới 5%. Kết quả đánh giá của Tổ chức Cứu trợ trẻ em tại 10 xã thuộc hai huyện (Mai Sơn, Mộc Châu) năm 2017 cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi trẻ <5 tuổi là 41%, trong đó: Dân tộc Mông là 67,1%, dân tộc Thái là 40,9%, dân tộc khác là 37,4%. Giai đoạn 2010-2020 Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng triển khai, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần được ưu tiên giải quyết trong giai đoạn tiếp theo như: vấn đề dinh dưỡng chưa được chú trọng, quan tâm, ưu tiên triển khai thực hiện tại từng địa phương; Nguồn lực tài chính hạn hẹp chưa đảm bảo cho các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu, chưa được bảo hiểm y tế chi trả; công tác phối hợp liên ngành chưa cao, chưa lồng ghép, triển khai hiệu quả các nguồn lực đầu tư; năng lực mạng lưới dinh dưỡng còn hạn chế, thiếu kiến thức, kỹ năng và phương tiện cần thiết đế tuyên truyền, vận động, hướng dẫn; can thiệp dinh dưỡng quan trọng (chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú; phòng, chống SDD thấp còi; phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo đảm bữa ăn dinh dưỡng hộ gia đình, trường học, ngành nghề đặc thù và môi trường độc hại, ...) triển khai diện hẹp, chưa tiếp cận đến các nhóm đối tượng đích và người dân nói chung, dịch vụ y tế cơ bản, nước sạch vệ sinh môi trường tại một số nơi vẫn chưa đảm bảo, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh; một số nhóm đối tượng chưa được can thiệp đúng mức như: Trẻ vị thành niên, người già, bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, mạn tính, các đối tượng dễ bị tổn thương, nhóm DTTS; vấn đề dinh dưỡng trong phòng bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng khẩn cấp chưa được quan tâm đúng mức do thiếu kinh phí và vật tư, thiết bị thiết yếu để triển khai can thiệp; công tác truyền thông còn hạn chế chưa đạt hiệu quả ở khu vực khó khăn, vùng DTTS; tình trạng tiếp cận thực phẩm và đồ uống không lành mạnh chưa được kiểm soát chặt chẽ làm gia tăng tình trạng thừa cân, béo phì; tình trạng mất an ninh, thực phẩm tại các vùng khó khăn, vùng xảy ra thiên tai, bệnh dịch; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao và có nguy cơ tăng: (Năm 2020) tỷ lệ hộ nghèo là 18,38%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 10,59%; (Năm 2021) tỷ lệ hộ nghèo là 21,66%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 10,25%; tác động của đại dịch COVID từ năm 2019 đến nay đã làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có y tế, dinh dưỡng và hệ thống an ninh, lương thực, trong khi nguồn lực đầu tư cho các hoạt động dinh dưỡng bị cắt giảm. Từ thực trạng trên, việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La là thực sự cần thiết và phù hợp.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi, đối tượng, dân tộc của tỉnh góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ người Việt Nam, từng bước nâng cao chất lượng dân số.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 25% vào năm 2025.
- Tỷ lệ trẻ từ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau, quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025.
- Tỷ lệ trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh, 75% đối với tuyến huyện năm 2025.
- Tỷ lệ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ <2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe đạt 50% vào năm 2025.
Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
- Tỷ lệ SDD thấp còi trẻ em <5 tuổi giảm xuống dưới 28% vào năm 2025.
- Tỷ lệ SDD nhẹ cân trẻ em <5 tuổi giảm xuống dưới 15% vào năm 2025.
- Tỷ lệ SDD gầy còm trẻ em <5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025.
- Tỷ lệ trẻ <6 tháng tuổi nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025.
- Tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 10% vào năm 2025 (chỉ số BMI dưới 18,5).
- Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 1 - 1,2cm đối với nam và 0,8 - 1cm đối với nữ vào năm 2025.
Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh không lây, các yếu tố nguy cơ liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
- Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ em <5 tuổi được kiểm soát ở mức 7-11% vào năm 2025.
- Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ từ 5-18 tuổi được kiểm soát ở mức 19-27% vào năm 2025.
- Tỷ lệ thừa cân béo phì người trưởng thành từ 19-64 tuổi được kiểm soát ở mức 17-23% vào năm 2025.
Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
- Tỷ lệ phụ nữ có thai vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp viên đa vi chất miễn phí từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh đạt >80% vào năm 2025.
- Tỷ lệ trẻ em từ 6-60 tháng tuổi được bổ sung vitamin A đạt >95% hàng năm.
- Tỷ lệ phụ nữ sau đẻ trong vòng 1 tháng được bổ sung vitamin A đạt >80% hàng năm.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hàng ngày đạt >80% vào năm 2025.
Mục tiêu 5: Tăng cường khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần/3 thai kỳ đạt >65% vào năm 2025.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt >80% vào năm 2025.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ đạt >80% vào năm 2025.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được cung cấp kiến thức, kỹ năng về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong 1.000 ngày đầu đời đạt 90% vào năm 2025.
- Tỷ lệ bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ đạt 90% vào năm 2025.
Mục tiêu 6: Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xã, vùng đặc biệt khó khăn
- Bảo đảm 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng tối thiểu 01 tháng đến năm 2025.
- Bảo đảm 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và y tế thôn bản được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em đến năm 2025.
Mục tiêu 7: Nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến lược
- Đến năm 2025: 100% địa phương có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp.
- Đảm bảo hàng năm có tổ chức thực hiện giám sát dinh dưỡng theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.
- 100% các huyện, thành phố hàng năm có bố trí ngân sách bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng tại địa phương theo kế hoạch.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Toàn tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng can thiệp: Toàn bộ người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Sơn La (ưu tiên trẻ em <5 tuổi, phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh).
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022-2025.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Quản lý, chỉ đạo, thực thi chính sách, cơ chế về dinh dưỡng
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật trẻ em; Nghị định số 100/2014/NĐCP ngày 06/1/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo; Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28/0/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai chính sách: Huy động nguồn lực của ngân sách để thực hiện Kế hoạch; hỗ trợ, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em <5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, về triển khai các hoạt động, các can thiệp về dinh dưỡng, nhất là can thiệp dinh dưỡng tại các các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS của tỉnh.
- Triển khai các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật quốc gia về dinh dưỡng đối với các loại thực phẩm được cung ứng và sử dụng trên địa bàn bàn tỉnh theo quy định.
- Triển khai các chính sách, cơ chế tài chính bao gồm cả việc chi trả bảo hiểm y tế cho các hoạt động dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương (trong cơ sở y tế, trường học...).
- Tăng cường kiểm soát, giám sát việc cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng, các thực phẩm đóng gói sẵn không có lợi cho sức khỏe đặc biệt là đối với trẻ em theo quy định.
- Đưa chỉ tiêu giảm SDD thấp còi, gày còm, thừa cân béo phì của trẻ <5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của mỗi địa phương.
- Triển khai có hiệu quả hoạt động dinh dưỡng của Chiến lược, đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các chương trình, đề án, kế hoạch, cân đối, bố trí kinh phí địa phương để triển khai thực hiện ở từng địa phương hàng năm.
2. Những vấn đề dinh dưỡng ưu tiên cần giải quyết
- Dinh dưỡng bà mẹ thời kỳ tiền mang thai.
- Dinh dưỡng 1000 ngày vàng (1000 ngày đầu đời).
- Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp (lũ lụt, hạn hán, thiên tai).
- Tình trạng SDD nặng cấp tính ở vùng DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Vệ sinh, nước sạch và môi trường.
3. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương; chú trọng việc lồng ghép, phối hợp triển khai các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng một cách hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia ủng hộ thực hiện các hoạt động của Kế hoạch để thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh một cách hiệu quả.
- Huy động, vận động, tranh thủ các nguồn lực tài trợ, hỗ trợ, cung cấp các hoạt động trợ giúp về dinh dưỡng, các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe đảm bảo các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
- Vận động cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn có tính chất đặc thù vùng/miền, dân tộc.
4. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tăng cường truyền thông vận động đến các nhóm hoạch định chính sách để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch thực hiện tại các cấp (tỉnh, huyện, thành phố).
- Sử dụng mạng lưới truyền thông từ tỉnh đến cơ sở để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.
- Nghiên cứu xây dựng và cung cấp các tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng đặc thù là người DTTS, chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên...
- Tăng cường truyền thông trực tiếp đến các đối tượng, vùng miền có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS, hộ nông dân nghèo và cận nghèo thông qua các mô hình truyền thông trực tiếp có hiệu quả như tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ, nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ, câu lạc bộ dinh dưỡng, thăm hộ gia đình, nông nghiệp đảm bảo dinh dưỡng.
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng theo vòng đời. Chú trọng giáo dục kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
- Tăng thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Củng cố và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác dinh dưỡng đảm bảo tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản, đào tạo cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
- Nâng cao năng lực giảng dạy, đào tạo về dinh dưỡng cho đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Y, các trường học đóng trên địa bàn; xây dựng và nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng cộng đồng, trường học và bệnh viện.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án trên địa bàn tỉnh.
6. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
6.1. Triển khai các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng
- Nâng cao tầm vóc, thể lực của người dân khu vực miền núi, vùng nghèo, khó khăn, đồng bào DTTS của tỉnh thông qua việc triển khai các mô hình, đề án phát triển nông nghiệp, các chương trình xóa đói giảm nghèo, các chính sách khuyến khích hỗ trợ từ các chính sách ưu tiên phát triển miền núi và dân tộc.
- Triển khai hướng dẫn các hoạt động dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em tại cộng đồng và các trường học nhằm nâng cao thể chất cho trẻ.
- Phổ biến các hướng dẫn cho người dân về chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất, tăng cường vận động thế lực.
- Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ, duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Hướng dẫn cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân thông qua các hoạt động sản xuất, nuôi trồng, phát triển nông nghiệp hộ gia đình.
- Xây dựng các kế hoạch và hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm, đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng; thúc đẩy mô hình sản xuất để tạo nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho bữa ăn tại hộ gia đình.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
6.2. Hướng dẫn cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng
- Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp với mọi đối tượng.
- Hướng dẫn nhận biết về nhãn mác thực phẩm an toàn để sử dụng thực phẩm đảm bảo an toàn.
- Tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng có chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai lồng ghép mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình đảm bảo dinh dưỡng.
6.3. Nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu
- Triển khai có hiệu quả các can thiệp như: Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý, điều trị cho trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch; vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai lồng ghép mô hình tư vấn dinh dưỡng, tư vấn can thiệp thừa cân béo phì với dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tới dinh dưỡng; triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề...
- Khuyến khích người dân sử dụng thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; khuyến khích sản xuất và sử dụng thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng, phù hợp với từng vùng đặc biệt tại những khu vực bị thiên tai, thảm họa.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng can thiệp.
6.4. Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy cơ cao
- Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau sinh; bột đa vi chất cho trẻ em; viên sắt/đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ tiêu chảy.
- Thực hiện quản lý và điều trị suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em; hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ có thai tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng thuộc hộ nghèo, các đối tượng có nguy cơ, vùng có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
- Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
6.5. Triển khai hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông cho phù hợp tại các trường học trên địa bàn toàn tỉnh.
- Khuyến khích các trường học vận động, huy động triển khai Chương trình sữa học đường từ cha mẹ học sinh đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp...
- Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em tại trường mầm non nhằm nâng cao thể chất cho trẻ: Giáo dục, truyền thông, tư vấn thay đổi hành vi cho trẻ và cha mẹ trẻ về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực; Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn cho trẻ bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại các trường mầm non bán trú.
- Truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực phẩm tại các trường có ăn bán trú và các trường học mầm non; có quy định, khuyến cáo của nhà trường nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe tại các hàng quán xung quanh trường học.
- Có sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của học sinh trong trường học.
6.6. Triển khai can thiệp dinh dưỡng tại bệnh viện
- Triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, dinh dưỡng tiết chế tại các bệnh viện.
- Truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trọng Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
6.7. Triển khai các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp
- Nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các sở, ban, ngành liên quan.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý, giám sát, đánh giá
- Triển khai các hoạt động giám sát hỗ trợ tại cộng đồng và tuyến cơ sở trong việc tư vấn thực hành về dinh dưỡng, cân, đo trẻ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn. Đảm bảo thống kê, báo cáo các chỉ tiêu về dinh dưỡng phục vụ quản lý, về công tác dinh dưỡng.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện giai đoạn 2021- 2025, định hướng, tiếp tục xây dựng kế hoạch để kịp thời đưa ra các giải pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược trong giai đoạn 2026-2030 tầm nhìn 2045.
8. Đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế để triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động triển khai Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Huy động, vận động nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.
- Năm 2022 triển khai lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch trong kinh phí hoạt động chuyên môn khác của của ngành y tế đã được phê duyệt tại Quyết định số 2999/QD-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh.
- Từ năm 2023-2025: hàng năm Sở Y tế (cơ quan được giao chủ trì) xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có)
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Chiến lược hàng năm và giai đoạn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp tổ chức thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, đề án can thiệp về dinh dưỡng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý nhằm góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu đề xuất các giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực và chế độ đãi ngộ phù hợp cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm về UBND tỉnh, Bộ Y tế.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai Chiến lược giai đoạn 2021-2025; Tham mưu xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược giai đoạn 2026-2030 tầm nhìn 2045, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược vào năm 2030.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm cho các hoạt động của Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí triển khai các hoạt động của Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đạt hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng cho trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.
- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, quản lý việc triển khai ăn bán trú trường học.
- Chỉ đạo các trường học đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025.
5. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện lồng ghép có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Phối hợp tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, dự án cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi triển khai trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định, gắn liền với mục tiêu về bảo đảm dinh dưỡng.
- Tăng cường lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình, đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp và trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
- Tổng hợp các đề xuất lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng, hoạt động ứng phó dinh dưỡng gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình Không còn nạn đói; Kế hoạch chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai.
8. Sở Thông tin - Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trên các kênh thông tin truyền thông của tỉnh; tăng cường kiểm soát trong việc quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm; Ưu tiên hệ thống thông tin tới các xã vùng sâu, xa, vùng khó khăn.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược lồng ghép với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
- Chỉ đạo triển khai lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục, thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
10. Sở Công Thương
Phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra đối với việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe của nhân dân thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo hướng dẫn thực hiện, tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung, thức ăn bổ sung, tăng cường vi chất dinh dưỡng, các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn dinh dưỡng thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
12. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
13. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh đối với các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị các Tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
Phối hợp với ngành y tế, ngành giáo dục, ngành nông nghiệp, các Sở, Ngành đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về công tác dinh dưỡng và vận động, huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của Kế hoạch thực hiện Chiến lược; Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, đề xuất chính sách, giải pháp nhằm bảo đảm nhiệm vụ thực thi Chiến lược và các chương trình hành động dinh dưỡng quốc gia và của tỉnh đạt hiệu quả.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động dinh dưỡng trên địa bàn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát các đơn vị trong triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch tại địa bàn quản lý.
- Bố trí kinh phí địa phương để triển khai các hoạt động dinh dưỡng tại địa bàn quản lý theo quy định pháp luật và theo phân cấp ngân sách để thực hiện mục tiêu Kế hoạch.
Các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội , Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi kế hoạch triển khai thực hiện và báo cáo kết quả phối hợp triển khai thực hiện hàng năm trước ngày 10/12 về Sở Y tế.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây