Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định
Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định
Số hiệu: | 151/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 20/12/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 151/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 20/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND |
Nam Định, ngày 20 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1478/QĐ-TTg ngày 28/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua), như sau:
1. Mục đích
a) Tạo khí thế thi đua sôi nổi, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong đẩy mạnh xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đời sống xã hội.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, các địa phương, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong thực hiện phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo đúng, vượt tiến độ, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai thực hiện.
c) Thông qua phong trào thi đua, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành trong chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu, biện pháp, giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, phù hợp với chức năng, điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị và việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng lãng phí trên tất cả các lĩnh vực.
d) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người để xây dựng tỉnh Nam Định phát triển nhanh và bền vững, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể của tỉnh, các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và nhân dân; gắn với đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện.
b) Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
c) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các điển hình, tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua phải thực chất, công khai, minh bạch, khách quan, tránh chạy theo thành tích để tạo động lực thúc đẩy Phong trào thi đua phát triển.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định phát triển xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh đồng bộ theo hướng hiện đại, nhất là các dự án, công trình trọng điểm có tính chiến lược phát triển về giao thông, khu, cụm công nghiệp, y tế, văn hóa, giáo dục, hạ tầng thành phố Nam Định và vùng kinh tế biển là một trong 3 khâu đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời xác định nhiệm vụ chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm là một trong những giải pháp trọng tâm để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu đến năm 2030, Nam Định là tỉnh phát triển khá của cả nước.
Để thực hiện tốt 02 nhiệm vụ trên, các Sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương), tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi công dân tập trung:
1. Thi đua đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng
a) Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, nâng cao chất lượng công tác tham mưu, hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp, ổn định, bình đẳng, công khai, minh bạch, tạo đột phá theo phương châm: Chính sách phải phục vụ sự phát triển, tạo điều kiện cho phát triển.
b) Thi đua huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng (nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA, ngân sách địa phương và tích cực huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để ưu tiên đầu tư, sớm hoàn thành các công trình trọng điểm) trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, chất lượng đầu tư, cân bằng lợi ích của các chủ thể.
c) Thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành đúng tiến độ hoặc vượt kế hoạch, đảm bảo chất lượng các công trình trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh như: Dự án xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình giai đoạn II ; Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần và Lạc Quần nối đường ven biển và các dự án Tỉnh lộ 485B, 488B, 488C; Tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình; Cụm công trình kênh nối Đáy - Ninh Cơ; Nâng cấp hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định thích ứng biến đổi khí hậu, Hệ thống công trình phòng, chống lụt, bão đê hữu sông Hồng và đê tả sông Đào; Dự án Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, Khu thiết chế công đoàn; Xây dựng, hình thành Khu kinh tế Ninh Cơ, các đô thị ven biển như: Thịnh Long, Quất Lâm, Rạng Đông; Các dự án xây dựng nhà máy thép, nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn của Tập đoàn Xuân Thiện; Các dự án Tổng kho và cảng xuất - nhập xăng dầu; Dự án xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp; Xây dựng các khu đô thị, khu dân cư tập trung của các huyện, thành phố theo hướng đồng bộ, hiện đại; tập trung hoàn thành một số dự án, công trình có tính điểm nhấn về hạ tầng, kiến trúc cảnh quan của thành phố Nam Định như: Khu đô thị mới Mỹ Trung; Khu đô thị mới phía Nam sông Đào; Xây dựng cầu qua sông Đào; Xây dựng đường trục phía Nam thành phố Nam Định; Khu công nghiệp Mỹ Thuận…
d) Thi đua nâng cao năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị Nhà nước, đặc biệt là trong quy hoạch, xây dựng, quản lý, giám sát, vận hành, khai thác các công trình, dự án kết cấu hạ tầng đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực làm công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng.
đ) Thi đua nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, phương pháp quản lý hiện đại trong thiết kế, thi công, xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng để nâng cao hiệu quả lao động, rút ngắn thời gian thực hiện, tiết kiệm tài nguyên và nguồn nhân lực, sử dụng nguyên vật liệu có tính ứng dụng cao, thân thiện với môi trường.
e) Thi đua vận động toàn dân tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng tại cộng đồng dân cư; tích cực tham gia giải phóng mặt bằng, hiến đất, vật liệu; chung sức làm đường giao thông nông thôn, tham gia xây dựng các công trình phúc lợi tại xã, phường, thôn, tổ dân phố. Đặc biệt, chấp hành tốt việc tham gia giải phóng mặt bằng cho các dự án hạ tầng tại địa bàn cư trú.
2. Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí nhà nước, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế đã được Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra.
b) Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, vốn đầu tư công, tài sản công, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, phát triển bền vững quốc gia gắn với bảo vệ môi trường; sử dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong khai thác, chế biến tài nguyên; đảm bảo quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.
d) Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Nhà nước, sử dụng hiệu quả, đa dạng hóa nguồn vốn với cơ cấu vốn hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích; đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
đ) Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nhân dân.
e) Thi đua quản lý, sử dụng hiệu quả lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cụm, khối thi đua của tỉnh căn cứ đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ thể, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội; nhận thức và ý thức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qua đó góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, hoàn thiện, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng để đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, chất lượng, hiện đại gắn với tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư tạo lợi thế cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao; chỉ đạo quyết liệt, hoàn thành sớm các công trình dự án quan trọng, các dự án có sức lan tỏa, tạo sự đột phá về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đảm bảo phát triển kết cấu hạ tầng gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định để hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp và phối hợp tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư nhằm góp phần thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh.
3. Tiếp tục hoàn thiện, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền gắn với xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng công việc. Thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước, tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và công khai việc xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong vi phạm lĩnh vực quản lý và đối với các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý. Thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế, gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức.
4. Các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong khai thác, chế biến tài nguyên, đảm bảo quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích tài nguyên; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực lao động, thời gian lao động; sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch, nguồn lực đóng góp của cộng đồng. Tập trung, phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các cơ quan Nhà nước trong thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong đầu tư, quản lý, khai thác các công trình hạ tầng, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đoàn thể làm nòng cốt tham gia vận động, tập hợp, đoàn kết nhân dân tích cực tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, các công trình phúc lợi trên địa bàn dân cư; nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đời sống xã hội. Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội trong việc xây dựng các cơ chế chính sách về xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng tin bài tại các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, bài học kinh nghiệm, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.
7. Phát hiện, động viên, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua. Tập trung khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân, kỹ sư, công nhân, người dân có những đề xuất, sáng kiến trong nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đầu tư, huy động các nguồn lực đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hiệu quả. Năm 2025, các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố Nam Định chủ động tiến hành sơ kết Phong trào thi đua giai đoạn 2022-2025 nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2030.
Căn cứ tình hình thực tế, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) - cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết Phong trào thi đua trong năm 2025 và tham mưu cho UBND tỉnh tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2030.
8. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) - cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đưa nội dung kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua vào nội dung hoạt động kiểm tra hàng năm.
IV. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng, tiêu chí thi đua
1.1. Đối với các Sở, ban, ngành, các huyện và thành phố Nam Định:
a) Về phát triển kết cấu hạ tầng
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng để huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là trong sử dụng nguồn lực đất đai, phát huy hiệu quả các hoạt động xây dựng, đầu tư, đấu thầu,… đảm bảo trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi đồng hành với nhau cả 3 chủ thể: Nhà nước, Nhân dân và doanh nghiệp.
- Tham mưu triển khai và hoàn thành chất lượng, đúng và vượt tiến độ các dự án, công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi, y tế, văn hóa, giáo dục; các khu, cụm công nghiệp; hạ tầng thành phố Nam Định và vùng kinh tế biển và các nhiệm vụ cụ thể được giao về xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng nhanh và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi của người dân. Phấn đấu đến năm 2025, Nam Định thuộc nhóm 20 địa phương dẫn đầu toàn quốc về chỉ số đánh giá chuyển đổi số; đến năm 2030, Nam Định cơ bản hoàn thành chuyển đổi số gắn với các dịch vụ đô thị thông minh kết nối đồng bộ với Trung ương và hệ thống các đô thị thông minh trên toàn quốc, thuộc nhóm 15 địa phương dẫn đầu toàn quốc về chỉ số đánh giá chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thông thoáng, thuận lợi khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục đầu tư nhằm góp phần thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và xây dựng cơ chế giám sát để các tầng lớp Nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện của các sở, ngành, địa phương. Phấn đấu đến năm 2025, Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm khá trên bảng xếp hạng của cả nước.
- Ứng dụng sản phẩm công nghệ số thiết kế, sản xuất trong nước và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng nhằm đảm bảo chất lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác, sử dụng và quản lý có hiệu quả các công trình kết cấu hạ tầng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới.
- Đa dạng hóa phương thức huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; tập trung bố trí nguồn lực cho các dự án hạ tầng dùng chung, công trình có tính chất đột phá, có tác động lan tỏa. Phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công được giao gắn với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn.
b) Về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 62-63% tổng chi ngân sách Nhà nước, trong tổ chức thực hiện phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước về khoa học, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu, hướng tới phục vụ sản xuất kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Sử dụng hiệu quả kinh phí Nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, y tế; trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức, trong công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công trong khu vực nhà nước và trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu 10% (84) đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; có tối thiểu 20% (169) đơn vị tự chủ tài chính.
- Thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công, đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định. Thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh đảm bảo theo kế hoạch của UBND tỉnh (Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 6/8/2020 và Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 16/8/2022 của UBND tỉnh).
- Thực hiện tích hợp các chế độ, chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chương trình, nâng cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện. Quản lý mạng lưới an sinh xã hội thống nhất trên nền tảng số, kết nối liên thông.
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế bền vững, bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, gắn công nghiệp khai khoáng với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu vực ven biển, đặc biệt các dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Mục tiêu đến năm 2025, giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5%.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư, tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và xây dựng cơ chế giám sát cụ thể để các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện của các sở, ngành, địa phương.
1.2. Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đoàn thể nhân dân
a) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong hệ thống tổ chức các cấp.
b) Có nhiều sáng kiến, giải pháp tuyên truyền, vận động, tập hợp, đoàn kết đoàn viên, hội viên, nhân dân hiến kế, hiến công, hiến đất, đóng góp về vật chất như tiền của, vật tư, trang thiết bị… tham gia xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
c) Tăng cường hiệu quả công tác phản biện xã hội, giám sát việc thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị và trong quá trình xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng; giám sát việc xử lý hành vi gây lãng phí theo quy định của pháp luật.
1.3. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng cá nhân, trong tổ chức lễ hội và các hoạt động khác có sử dụng nguồn lực đóng góp của cộng đồng. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác.
b) Chủ động, tích cực tham gia, đóng góp kinh phí xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng đảm bảo hiệu quả.
c) Các doanh nghiệp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, làm chủ công nghệ xây dựng và vận hành các công trình hạ tầng đảm bảo tính kết nối và đồng bộ với các công trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng trong vùng, tỉnh, khu vực.
1.4. Đối với cá nhân
a) Cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu thực hiện quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ; có sáng kiến, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng kết cấu hạ tầng.
b) Người dân
- Sử dụng tài nguyên thiên nhiên đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; tham gia giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện và kịp thời phản ánh cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi gây lãng phí.
- Trực tiếp tham gia đóng góp, phối hợp, giúp đỡ, tuyên truyền vận động thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của quốc gia, tỉnh, huyện, xã về phát triển kết cấu hạ tầng.
c) Đối tượng khác (doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, kỹ sư, công nhân, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài…) có sáng kiến, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ hiện đại, thay đổi biện pháp thi công, sử dụng hợp lý các nguồn lực… phục vụ xây dựng và quản lý khai thác công trình hạ tầng.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
2.1. Khen thưởng hàng năm
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương lấy kết quả triển khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua là căn cứ để bình xét thi đua, khen thưởng cho tập thể, cá nhân; biểu dương khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu.
2.2. Khen thưởng sơ kết giai đoạn 2022-2025:
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Bằng khen của UBND tỉnh.
- Giấy khen của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ thành tích trong tổ chức, thực hiện Phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2022 đến năm 2030, chia thành các giai đoạn:
3.1. Giai đoạn 1 (2022-2025)
Ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Căn cứ tình hình thực tiễn, UBND tỉnh tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm vào năm 2025 để triển khai giai đoạn tiếp theo; xét khen thưởng và xem xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
3.2. Giai đoạn 2 (2026-2030)
Trên cơ sở sơ kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Giai đoạn 1, tiếp tục triển khai Giai đoạn 2 và tổng kết vào năm 2030.
Trên cơ sở hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch biểu dương, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
1. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và các nhiệm vụ cụ thể được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh giao; triển khai xây dựng kế hoạch, các tiêu chí thi đua cụ thể về xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; hướng dẫn, triển khai, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ, cụ thể:
1.1. Trong lĩnh vực xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực bố trí vốn, đầu tư công, huy động nguồn lực tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông vận tải.
c) Sở Công Thương chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực phát triển hạ tầng năng lượng, cung cấp điện, hạ tầng thương mại.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực hạ tầng số, chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
e) Sở Xây dựng chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn theo chức năng quản lý.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực phát triển hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên.
h) Sở Tài chính chủ trì triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực kiểm soát giải ngân vốn đầu tư công của các dự án xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng.
i) Các Sở, ngành: Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực phát triển hạ tầng xã hội thuộc các lĩnh vực được giao.
k) Sở Nội vụ chủ trì tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Nam Định” giai đoạn 2021-2025.
l) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh triển khai phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý các công trình, dự án xây dựng trọng điểm của tỉnh.
1.2. Trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
Tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí, hướng dẫn triển khai, tăng cường, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; công khai việc xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh và đối với các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Sở Tài chính chủ trì xây dựng kế hoạch, tiêu chí thi đua cụ thể về thực hành tiết kiệm chống lãng phí để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức Phong trào thi đua trên địa bàn nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng xây dựng các nhiệm vụ, kế hoạch nhằm phát huy tốt nhất các lợi thế đặc thù của địa phương, đẩy mạnh sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy hoạch của địa phương với quy hoạch của tỉnh, vùng, quốc gia góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ.
- Xây dựng, hoàn thiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn, trong đó xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp, tiêu chí đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm; tổ chức, triển khai thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi địa phương; thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng thẩm quyền và thực hiện công khai việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đoàn thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Phong trào thi đua; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền Phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến.
5. Các doanh nghiệp đưa nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức, đơn vị; xây dựng kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua xây dựng kết cấu hạ tầng; nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, thân thiện môi trường, quản trị hiện đại, nhằm nâng cao hiệu suất, nâng cao năng lực của doanh nghiệp.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, hướng dẫn khen thưởng sơ kết, tổng kết, đánh giá Phong trào thi đua.
7. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phân công rõ ràng trách nhiệm các thành viên trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể; lấy kết quả triển khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua là tiêu chí, nội dung quan trọng khi đánh giá, bình xét thi đua cho các đơn vị cấp dưới.
Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đưa nội dung giám sát tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua vào nội dung hoạt động giám sát.
8. Định kỳ hàng năm, các sở, ngành, huyện, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh qua Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây