Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 151/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 29/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 151/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký: | Nguyễn Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 29/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Kế hoạch), với các nội dung sau:
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em); phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ trẻ em theo Luật Trẻ em và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em.
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp chính quyền trong triển khai thực hiện các hoạt động về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; bảo đảm trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em được phát hiện, hỗ trợ, can thiệp kịp thời để hòa nhập cộng đồng, tạo điều kiện cho các em ổn định cuộc sống và có cơ hội phát triển.
- Lồng ghép thực hiện các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em với việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan do các ngành, các địa phương đang triển khai thực hiện để tận dụng nguồn lực sẵn có, tối đa hóa kết quả, hiệu quả.
- Việc tổ chức các hoạt động về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em phải được kết hợp hiệu quả với việc triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, giáo dục nghề nghiệp và tạo việc làm nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 4%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- 100 % cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiếu lao động trẻ em.
- 80% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động, trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 80% doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030:
Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 3%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền; sự phối hợp của các sở, ngành, địa phương đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng.
2. Tham gia hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nghiên cứu, góp ý xây dựng và thực hiện tiêu chí xác định lao động trẻ em, bảo vệ trẻ em; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, chú trọng tuyên truyền cho người sử dụng lao động là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình, cha mẹ và trẻ em.
- Biên soạn, in ấn và phát hành các tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em: tờ rời, pano, băng rôn, sổ tay, sách mỏng,...
- Lồng ghép, phổ biến, truyền thông các nội dung về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại các hội nghị, hội thảo, tập huấn về triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, các chương trình, đề án, kế hoạch hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục, hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, phòng ngừa trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em; ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em...
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, gia đình trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ trẻ em trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, cung cấp kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, người làm công tác trẻ em các cấp, trưởng thôn, khu phố, cộng tác viên làm công tác trẻ em, các tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động.
- Xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp đối với lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em; nghiên cứu, xây dựng tài liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em.
- Huy động các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân tích cực tham gia thực hiện các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Đồng thời, giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không để trẻ em phải lao động kiếm sống.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội nhằm cải thiện đời sống, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện đời sống.
- Biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại địa phương.
5. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các ngành, các địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương: Mô hình phát hiện sớm, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo; mô hình doanh nghiệp không sử dụng lao động trẻ em; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các làng nghề;...
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em
Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em để phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi sử dụng lao động trẻ em, tăng cường xử phạt vi phạm hành chính (chưa đến mức xử lý hình sự) đối với cha mẹ, người chăm sóc trẻ em trong vi phạm quyền trẻ em
7. Tăng cường vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tích cực phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế trong thực hiện các chương trình, dự án về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch, bao gồm:
Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành, địa phương, theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, kế hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Huy động các nguồn kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em; hướng dẫn, triển khai tiêu chí xác định lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức truyền thông, vận động cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho cán bộ các ngành, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ, công chức, người làm công tác trẻ em các cấp, trưởng thôn, khu phố, cộng tác viên làm công tác trẻ em, các tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát liên ngành việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động, trẻ em
- Phối hợp liên ngành thực hiện quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá về lao động trẻ em (các chỉ tiêu thống kê). Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ báo cáo đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho giáo viên, học sinh và phụ huynh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong năm học. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Công an tỉnh
Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ, hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành, tổ chức, địa phương theo quy định.
6. Sở Thông tin và truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã tổ chức phổ biến tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
7. Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của sở, ngành.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Nâng cao chất lượng, bố trí tin, bài, chuyên trang, chuyên mục, thời lượng phát sóng phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, triển khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp và mô hình phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, chính sách giảm nghèo để hỗ trợ người dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sinh kế, có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, không để trẻ em bỏ học tham gia lao động trái quy định của pháp luật.
- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch; tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em.
- Thường xuyên rà soát, nắm tình hình các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở hoặc trẻ em có nguy cơ để thực hiện các hoạt động phòng ngừa, can thiệp, trợ giúp phù hợp cho trẻ em và gia đình , tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội học tập, phát triển.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em; hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, khu vực kinh tế nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
12. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.
13. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì triển khai Kế hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm (trước ngày 25/11) và đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây