576944

Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 209-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

576944
LawNet .vn

Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 209-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu: 148/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Hoàng Tuấn
Ngày ban hành: 26/07/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 148/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Trần Hoàng Tuấn
Ngày ban hành: 26/07/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 148/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 209-KH/TU NGÀY 27/6/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện nội dung Kế hoạch số 209-KH/TU ngày 27/6/2023 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 21-CT/TW) và trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 92/TTr-SLĐTBXH ngày 19/7/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị số 21-CT/TW; nâng cao chất lượng, hiệu quả đối với công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Yêu cầu

- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ; phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung Chỉ thị số 21-CT/TW và Kế hoạch số 209-KH/TU ngày 27/6/2023 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi.

II. MỤC TIÊU

Phấn đấu đến năm 2030 thu hút 50 - 55% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; có 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; chất lượng đào tạo của một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN-4. Đến năm 2045, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; các chính sách đối với người học; trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.

- Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp ở địa phương, lĩnh vực mình phụ trách.

- Huy động sự tham gia của xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp

- Phối hợp hiệu quả với các ban, bộ, ngành trung ương để rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm gắn với thị trường lao động theo hướng mở, liên thông, hiện đại, hội nhập và thích ứng.

- Tăng cường công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; thực hiện vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hóa tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm chất lượng để người học tham gia thị trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.

- Đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế. Phát triển giáo dục nghề nghiệp ở nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; ưu tiên quy hoạch đất, tạo quỹ đất sạch dành cho giáo dục nghề nghiệp.

- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp để quy hoạch, phát triển mạng lưới hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo yêu cầu phát triển về quy mô, chất lượng, cơ cấu, hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, vùng miền; đồng thời, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.

- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo và đánh giá, công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học; thường xuyên cập nhật, đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn...

- Nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gắn kết quả đào tạo với giải quyết việc làm theo địa chỉ. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp.

- Tăng cường nguồn lực, ưu tiên ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo, nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn. Thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công - tư nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập.

- Chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác đào tạo, trao đổi chuyên gia, nhà giáo, người học và tích cực tham gia các hoạt động khu vực và quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp phù hợp tình hình thực tế của tỉnh.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện và đánh giá sơ kết, tổng kết định kỳ về thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quy định hiện hành.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công hằng năm thực hiện các Chương trình, dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch trung hạn thuộc lĩnh vực phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (nếu có) theo quy định.

d) Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ (nếu có) và bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

đ) Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chủ trương, xu hướng sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới.

g) Sở Khoa học và Công nghệ

- Ưu tiên hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ hình thành và hoạt động của các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.

h) Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và hiệu quả của công tác giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng; tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.

i) Đề nghị Tỉnh Đoàn

- Thường xuyên thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.

- Phối hợp tuyên truyền, giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp.

k) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

- Phối hợp với các ngành chức năng có liên quan nghiên cứu, tổ chức đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp nhằm khuyến khích và thu hút công nhân viên, người lao động có điều kiện tích cực tham gia học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.

- Tăng cường phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề cho người lao động và vận động người lao động tham gia học tập.

l) UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về giáo dục nghề nghiệp và các chế độ, chính sách liên quan đến giáo dục nghề nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở địa phương.

- Tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia.

- Quan tâm chỉ đạo công tác phân luồng học sinh trên địa bàn theo mục tiêu, kế hoạch của tỉnh.

m) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch; cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm, hàng năm của đơn vị và tổ chức thực hiện.

- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề nghiệp, phấn đấu là cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chất lượng và uy tín, có hệ thống quản trị tốt, có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả, từng bước tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và quốc tế, đảm bảo mang lại điều kiện làm việc thuận lợi, phát huy cao độ trí tuệ, năng lực của cán bộ, nhà giáo; người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp.

- Tăng cường công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, thu hút người học vào các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp; chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác với doanh nghiệp trong tiếp nhận và sử dụng lao động sau khi hoàn thành khóa học; hợp tác với các doanh nghiệp trong đào tạo, xây dựng chương trình, đánh giá kỹ năng nghề cho người học trong nhà trường nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đạt chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.

2. Chế độ thông tin, báo cáo

- Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành và địa phương chịu trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện đảm bảo vệ thời gian, chất lượng và hiệu quả. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 30/12.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất) để xem xét chỉ đạo, triển khai thực hiện được kịp thời, hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXmy378

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tuấn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác