Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 148/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 22/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 148/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 22/09/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 22 tháng 9 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” (Sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn thành phố, với các nội dung cụ thể như sau:
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2016 - 2025;
Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 16 tháng 2 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ;
Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 747/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020;
Kế hoạch 146/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn thành phố, góp phần thực hiện có hiệu quả Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm xây dựng và phát triển ngành giáo dục và đào tạo hướng đến mô hình cơ quan hành chính điện tử với cơ sở hạ tầng đáp ứng việc triển khai ứng dụng dùng chung theo hệ thống ngành giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh triển khai Chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục, góp phần hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2020
- Đối với công tác quản lý, điều hành:
+ Hoàn thiện hạ tầng CNTT; hình thành và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai cơ sở dữ liệu dùng chung trong toàn ngành giáo dục và đào tạo thành phố phục vụ công tác quản lý, thực hiện hành chính công vụ, phát triển nguồn nhân lực, tạo nền tảng thông tin triển khai Chính quyền điện tử tại Sở Giáo dục và Đào tạo và có khả năng kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan. Các hệ thống, dịch vụ CNTT cơ bản của Chính quyền điện tử được giám sát về an toàn thông tin; hệ thống mạng nội bộ được hoàn thiện, vận hành ổn định, kết nối Internet tốc độ cao;
+ Hoàn thiện và triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các trường và trung tâm trực thuộc; liên thông văn bản điện tử với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện; đảm bảo việc tích hợp chữ ký số vào hệ thống thông tin nội bộ và dịch vụ công trực tuyến;
+ 100% các đơn vị trực thuộc, phòng giáo dục và đào tạo có trang thông tin điện tử phục vụ quản lý điều hành, xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng Internet và được liên kết với Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ 100% cơ sở giáo dục và đào tạo được trang bị camera giám sát, theo dõi các hoạt động quản lý, dạy và học;
+ Phấn đấu có ít nhất 61% thủ tục hành chính được cung cấp, xử lý trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3, 4, trong đó có 44% được xử lý trực tuyến ở mức độ 3, 17% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4; 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo được tích hợp lên Cổng thông tin điện tử thành phố;
+ Đảm bảo 100% văn bản không thuộc diện bảo mật được xử lý trên môi trường mạng; 100% các văn bản quy phạm pháp luật được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ Có 70% các cuộc họp, lớp tập huấn, bồi dưỡng giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với phòng giáo dục và đào tạo, các trường trung học phổ thông (THPT), các trung tâm trực thuộc được áp dụng hình thức trực tuyến;
+ Có 70% các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng Internet theo phương thức học tập kết hợp (blended learning);
+ Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo thành phố có trình độ ứng dụng CNTT cơ bản hoặc tương đương đạt trên 90%; trong đó, cấp học mầm non (MN) đạt trên 85%, tiểu học (TH) và trung học cơ sở (THCS) đạt trên 90%, THPT trên 95%;
+ 40% phụ huynh học sinh tương tác với nhà trường, các cơ sở giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông.
- Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:
+ Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông: hình thành kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: các loại bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng, ngân hàng đề thi và các học liệu khác;
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường và sử dụng các loại sổ quản lý điện tử;
+ 100% các trường THPT, 50% trường THCS, 30% các trường TH được trang bị phòng học đa năng;
+ Đảm bảo vận hành liên thông có hiệu quả hệ thống tuyển sinh đầu cấp trong toàn ngành giáo dục và đào tạo.
b) Định hướng đến năm 2025
Mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tương đương với mặt bằng chung cả nước, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; CNTT trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục và đào tạo. Cụ thể như sau:
- Tiếp tục cập nhật và hoàn chỉnh hệ thống dữ liệu giáo dục dùng chung thống nhất tích hợp tại Trung tâm Dữ liệu thành phố, làm cơ sở xây dựng các mạng thông tin giáo dục, mạng thông tin giáo dục học đường, mạng thông tin giáo dục cộng đồng;
- Tiếp tục nâng cấp các đường truyền Internet cáp quang, các thiết bị phục vụ kết nối hệ thống thông tin của ngành giáo dục và đào tạo;
- Phấn đấu có ít nhất 70% thủ tục hành chính được cung cấp, xử lý trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 và 4; 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo được tích hợp lên Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Nâng cấp, cập nhật hệ thống thông tin quản lý, điều hành, kho dữ liệu, học liệu dùng chung;
- 70% phụ huynh học sinh tương tác với nhà trường, các cơ sở giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông;
- 70% trường THCS, 50% các trường TH được trang bị phòng học đa năng.
1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử
a) Nâng cấp hạ tầng kết nối truy cập Internet băng thông rộng tốc độ cao tại Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc, các phòng giáo dục và đào tạo; triển khai hệ thống thông tin quản lý, giám sát tập trung các hệ thống, thiết bị kỹ thuật hạ tầng CNTT;
b) Xây dựng, nâng cấp, duy trì, vận hành ổn định hệ thống phòng họp trực tuyến giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phòng giáo dục và đào tạo, các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; từng bước triển khai đến các trường THCS, TH trên địa bàn thành phố;
c) Nâng cấp, thay mới các thiết bị, máy tính tại Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc có cấu hình phù hợp với yêu cầu vận hành của hệ thống thông tin quản lý, dạy và học;
d) Xây dựng khung đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT cho toàn ngành giáo dục và đào tạo.
2. Triển khai các ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo thành phố
a) Duy trì nâng cấp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ứng dụng CNTT
- Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo, các đơn vị, trung tâm trực thuộc;
- Hệ thống quản lý hành chính điện tử, thư điện tử công vụ cho toàn ngành giáo dục và đào tạo;
- Hệ thống quản lý tập huấn chuyên môn qua mạng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Hệ thống phòng họp, hội thảo trực tuyến đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo; hệ thống phòng dạy - học đa năng;
- Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ;
- Hệ thống thông tin quản lý thống kê giáo dục;
- Kho bài giảng điện tử e-Learning;
- Hệ thống trường học kết nối;
- Hệ thống thông tin quản lý tuyển sinh của ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ; Hệ thống thi THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hệ thống thông tin quản lý cán bộ trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hệ thống phần mềm quản lý giáo dục các cấp;
- Phần mềm báo cáo trực tuyến của Đề án Ngoại ngữ 2020.
b) Kế thừa, xây dựng mới để đưa vào vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục các cấp;
- Hệ thống thông tin quản lý công tác thi đua, khen thưởng;
- Hệ thống thông tin quản lý thanh tra giáo dục;
- Hệ thống thông tin quản lý tuyển sinh các lớp đầu cấp;
- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro, thiên tai;
- Hệ thống thông tin khoa học, công nghệ, đối ngoại và hợp tác quốc tế;
- Hệ thống thông tin quản lý cung, cầu trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực;
- Hệ thống cơ sở dữ liệu học bạ điện tử;
- Hệ thống thư viện điện tử;
- Hệ thống kho học liệu mở, ngân hàng câu hỏi, thi tập trung theo hình thức trực tuyến cho học sinh và giáo viên phổ thông;
- Hệ thống thông tin quản lý học sinh, sinh viên và hỗ trợ phân luồng học sinh;
- Kho học liệu mở triển khai mô hình xã hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
3. Phát triển, hoàn thiện, duy trì các ứng dụng CNTT phục vụ phụ huynh học sinh
a) Nâng cấp, hoàn thiện, duy trì Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo trở thành đầu mối cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị, cơ quan trực thuộc;
b) Rà soát các thủ tục hành chính, cập nhật bổ sung các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, 4;
c) Triển khai tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của Sở Giáo dục và Đào tạo lên Cổng thông tin điện tử thành phố.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
a) Đầu tư, nâng cấp trang, thiết bị phần cứng, phần mềm, giải pháp phòng, chống xâm nhập, bảo vệ hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin; triển khai hệ thống thông tin phòng, chống, ngăn chặn thư rác, sao lưu dữ liệu;
b) Xây dựng kế hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin của hệ thống thông tin đang vận hành.
5. Phát triển nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ phụ trách CNTT tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các đơn vị trực thuộc; đảm bảo 100% công chức viên chức toàn ngành có trình độ tin học cơ bản trở lên.
b) Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành giáo dục và đào tạo theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học, tạo sự đồng thuận của các cấp chính quyền, tầng lớp nhân dân trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể về tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân, tổ chức tham gia sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
2. Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên
a) Tăng cường quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bằng hình thức trực tuyến, trên môi trường mạng Internet; thường xuyên cập nhật nội dung mới trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT;
b) Nâng cao năng lực, hiệu quả của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học thành phố đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng cán bộ, giáo viên về lĩnh vực CNTT;
c) Xây dựng, kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị có đủ năng lực, trình độ chuyên môn triển khai ứng dụng CNTT có hiệu quả;
d) Cử cán bộ, chuyên viên, giáo viên tham gia các chương trình đào tạo tiên tiến tại một số cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về CNTT;
đ) Tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng khai thác thiết bị dạy học hiện đại cho cán bộ, giáo viên phụ trách CNTT, giáo viên cốt cán của các cơ sở giáo dục;
e) Thí điểm bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế cho đội ngũ giáo viên.
4. Thường xuyên rà soát, tăng cường trang bị cơ sở hạ tầng CNTT
a) Tiếp tục trang bị thiết bị tin học và phòng máy vi tính phục vụ công tác dạy và học cho các đơn vị quản lý, cơ sở giáo dục; thống kê, rà soát tình hình sử dụng các trang thiết bị, phần mềm quản lý…; xây dựng kế hoạch triển khai, khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị ứng dụng CNTT có tính hệ thống, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục và đào tạo; ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự án hiện có, thuê dịch vụ CNTT và xã hội hóa; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn ngành giáo dục và đào tạo; ưu tiên triển khai theo hình thức thuê dịch vụ CNTT;
a) Vận dụng, vận động các nguồn lực về tài chính để lắp đặt hệ thống camera phục vụ quản lý và dạy học.
6. Triển khai hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống khai thác cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến các phòng giáo dục và đào tạo, các đơn vị trực thuộc; từ phòng giáo dục và đào tạo đến các trường MN, TH, THCS;
b) Triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử và liên thông toàn ngành giáo dục và đào tạo; hệ thống họp, hội thảo, tập huấn chuyên môn qua mạng Internet; bổ sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 4; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tuyển sinh đầu cấp học và tổ chức các kỳ thi theo hình thức trực tuyến, có lưu trữ, kế thừa dữ liệu;
c) Tích hợp vào Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo các phần mềm: Quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử; tích hợp với trang tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng Internet ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, các phần mềm đang sử dụng do Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp theo hướng tích hợp, tinh gọn, hệ thống.
7. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Từng bước số hóa, cập nhật tài liệu dạy học, thí nghiệm mô phỏng…; xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác;
b) Ứng dụng dạy - học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo có đủ điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả; tăng cường khai thác sử dụng thiết bị dạy học hiện đại đã được trang bị; tích hợp hệ thống phòng học ảo, lớp học ảo, lớp học từ xa lên website của các đơn vị để phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh;
d) Đẩy mạnh việc chỉ đạo giáo viên tham gia hoạt động và sinh hoạt chuyên môn trên mạng Truonghocketnoi của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiếp tục phối hợp để hoàn thiện trong triển khai sử dụng phần mềm Quản lý nhà trường của Viettel, Viễn thông Cần Thơ.
8. Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội CNTT
a) Tăng cường hợp tác với Sở Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Cần Thơ, Chi nhánh Viettel Cần Thơ, tổ chức và hiệp hội CNTT, các trường đại học trong việc xây dựng các kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin, số hóa dữ liệu;
b) Ưu tiên thuê dịch vụ CNTT do các doanh nghiệp cung cấp các giải pháp, công nghệ tiên tiến về CNTT để áp dụng, triển khai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
9. Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá
a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học;
b) Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu; đồng thời, đôn đốc, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
a) Nguồn ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính
a) Kinh phí thực hiện kế hoạch từ ngân sách nhà nước bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan để bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển để triển khai các dự án đầu tư về ứng dụng CNTT;
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt và các nguồn kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện kế hoạch.
d) Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo hình thức thuê dịch vụ CNTT, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết;
b) Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của ngành giáo dục và đào tạo;
c) Hướng dẫn các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc, các phòng giáo dục và đào tạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo lộ trình thực hiện được đồng bộ, hiệu quả; làm cơ sở để bố trí kinh phí đầu tư, kinh phí sự nghiệp cho các nhiệm vụ, dự án, kế hoạch;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; gắn kết việc ứng dụng CNTT với cải cách hành chính và hệ thống quản lý chất lượng (ISO); chủ trì sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp, tư vấn cho Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học; thực hiện các nội dung về ứng dụng CNTT, dịch vụ CNTT, phát triển nhân lực CNTT của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch; giao, phân bổ dự toán chi ngân sách; cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Các sở, ban, ngành thành phố
Phối hợp, hỗ trợ ngành giáo dục và đào tạo thực hiện hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
6. Đề nghị Viễn thông Cần Thơ và Chi nhánh Viettel Cần Thơ
Phối hợp, hỗ trợ ngành giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện áp dụng, triển khai các giải pháp CNTT tiên tiến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
b) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn thành phố. Yêu cầu các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây