Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 1364/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 26/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1364/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 26/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1364/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 26 tháng 05 năm 2015 |
Thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025. Nhằm chủ động và đẩy mạnh hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới, UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
Khống chế tốc độ gia tăng, tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm; trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, các bệnh mạn tính như bệnh gan, thận mạn tính, bệnh khớp mạn tính và các bệnh không lây nhiễm khác, nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh mạn tính, không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 100% UBND huyện, thành phố có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương;
- 70% người trưởng thành hiểu biết về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản, ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng, kinh tế, xã hội, cũng như các nguyên tắc phòng, chống các bệnh này.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
Chỉ tiêu:
- Giảm 30% tỷ lệ hút thuốc lá ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc lá ở nhóm vị thành niên xuống còn 3,6%;
- Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;
- Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2015.
2.3. Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và viêm gan, suy thận.
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì (BMI ≥ 25) ở người trưởng thành dưới 15%; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 10%;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu cao (> 5,0 mmol/L) ở người trưởng thành dưới 35%;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp ở người trưởng thành dưới 30%;
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường ở người 30-69 tuổi dưới 16%;
- Khống chế tỷ lệ đái tháo đường ở người 30-69 tuổi dưới 8%;
- 50% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị);
- Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với năm 2015.
- 20% số người bị suy thận được phát hiện và được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- 20% số người bị viêm gan mạn tính được phát hiện và quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh mạn tính, không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở y tế dự phòng bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng, chống bệnh không lây nhiễm theo quy định;
- 90% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
- 90% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp liên ngành
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác xây dựng và thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm, giai đoạn 2015 - 2025 tại địa phương, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Hàng năm, đưa chỉ tiêu phòng, chống bệnh không lây nhiễm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và coi đây là các chỉ tiêu phát triển cần được ưu tiên thực hiện.
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; tăng cường quản lý, cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em...
- Ban hành các cơ chế khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
- Bảo đảm thuốc và vật tư cho công tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo dõi và quản lý lâu dài người bệnh tại y tế cơ sở.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong quản lý và thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
2. Công tác truyền thông và vận động xã hội
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông trên Báo Bắc Giang, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, đài truyền thanh, truyền hình huyện, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng miền và từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân thực hiện lối sống tăng cường sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
3.1. Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến tuyến xã.
- Tổ chức hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh mạn tính, không lây nhiễm khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật của các cơ sở y tế theo quy định của Bộ Y tế.
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tỉnh đến tuyến xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị.
3.2. Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh mạn tính, không lây nhiễm khác theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.
- Hàng năm tổ chức khám sàng lọc để phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm ngay tại tuyến xã, ưu tiên cho các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Từng bước tiến tới tự quản lý, theo dõi, điều trị ngoại trú được một số bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn của tuyến trên ở những trạm y tế đủ điều kiện.
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh mạn tính, không lây nhiễm khác ở tuyến xã theo quy định.
3.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tỉnh và hen phế quản.
- Tổ chức hướng dẫn chuyên môn và triển khai các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch; thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe phòng, chống các bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin khác nếu có theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng lực cho Trung tâm y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
3.4. Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Từng bước nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại tỉnh như Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Nội tiết; Khoa Hô hấp, Khoa can thiệp tim mạch... và các đơn vị quản lý, điều trị ngoại trú và các chuyên khoa tại các bệnh viện huyện, thành phố.
- Triển khai các biện pháp sàng lọc phù hợp, hiệu quả tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Tổ chức thực hiện gói dịch vụ cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4.1. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến đảm bảo cho công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hợp lý, hiệu quả. Hàng năm bổ sung, cập nhật nội dung đào tạo về phòng chống bệnh không lây nhiễm trong các chương trình đào tạo của các trường trung cấp y trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trong đó ưu tiên đào tạo lại cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế thôn bản thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
4.2. Nguồn lực tài chính
- Nguồn ngân sách Nhà nước: Trung ương và địa phương;
- Nguồn bảo hiểm y tế;
- Nguồn xã hội hóa;
- Nguồn hợp pháp khác.
4.3. Thuốc và trang thiết bị
- Từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh mạn tính.
- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã được bảo hiểm y tế chi trả.
- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Tăng cường hệ thống theo dõi và giám sát
- Triển khai hệ thống giám sát bệnh không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm; kiện toàn hệ thống thu thập thông tin báo cáo về bệnh không lây nhiễm tại các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tổ chức thực hiện bộ chỉ số quốc gia, quy trình, công cụ giám sát thống nhất áp dụng trên toàn quốc theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Phối hợp tốt với tuyến trên trong việc tổ chức điều tra quốc gia về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng.
- Triển khai giám sát tử vong tại cộng đồng trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê tử vong của trạm y tế xã. Tăng cường chất lượng và mức độ bao phủ của mạng lưới ghi nhận ung thư, triển khai hệ thống ghi nhận đột quỵ theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Thu thập đầy đủ các thông tin về mắc và tử vong do bệnh không lây nhiễm từ hệ thống báo cáo thống kê bệnh viện.
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động và tiến độ thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm theo sự hướng dẫn của tuyến trên. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.
6. Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Tổ chức Y tế thế giới, các tổ chức quốc tế, Bộ Y tế và sự giúp đỡ của các Bộ, ngành ở Trung ương cho công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn toàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thành phố và các ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và các dự án thực hiện Chiến lược phòng, chống bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế chủ trì.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành làm tốt công tác tham mưu cho UBND các cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ của Trung ương và quốc tế để phục vụ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn; Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược trên địa bàn với UBND tỉnh, Bộ Y tế.
- Hàng năm xây dựng dự toán ngân sách thực hiện Chiến lược phục vụ cho mua trang thiết bị y tế, sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chuyên môn; đào tạo, tập huấn cán bộ; tuyên truyền; kiểm tra, giám sát... trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Công thương tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án thực hiện Chiến lược phòng, chống bệnh không lây nhiễm do Bộ Công thương chủ trì.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Lồng ghép nội dung phòng, chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án thực hiện Chiến lược phòng, chống bệnh không lây nhiễm do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; phát động và duy trì các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong cộng đồng. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án thực hiện Chiến lược phòng, chống bệnh không lây nhiễm do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện kế hoạch. Tích cực vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện kế hoạch.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND huyện, thành phố tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách cho các sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Y tế theo dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người. Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám sát, giảm thiểu các yếu tố này. Đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ môi trường, nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói chung và gây bệnh không lây nhiễm nói riêng.
8. Sở Giao thông vận tải tăng cường quản lý công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, đảm bảo phương tiện giao thông cơ giới đã qua đăng kiểm phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải, tiếng ồn.
9. Sở Xây dựng thực hiện rà soát các đồ án quy hoạch cũng như tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị; tuyên truyền, khuyến khích việc sử dụng vật liệu an toàn, thân thiện với môi trường trong các dự án xây dựng.
10. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin của tỉnh về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và mạn tính.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấn chỉnh doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót trong việc đảm bảo vệ sinh lao động, môi trường lao động. Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
13. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố thường xuyên tuyên truyền phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và một số bệnh mạn tính.
14. Các sở, ban ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm liên quan đến ngành, lĩnh vực.
15. UBND huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch của UBND tỉnh, tổ chức xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; hàng năm xây bố trí ngân sách thực hiện Chiến lược tại địa phương, phục vụ cho các hoạt động khám sàng lọc, truyền thông tại cơ sở; hỗ trợ cho cán bộ y tế tham gia khám sàng lọc, quản lý, theo dõi và điều trị ngoại trú bệnh không lây nhiễm tại tuyến huyện, tuyến xã. Tăng cường chỉ đạo công tác thông tin truyền thông phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, đầu tư kinh phí triển khai thực hiện.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tổ chức xã hội, đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính trên địa bàn. Tích cực phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
Định kỳ hàng năm các sở, ngành, UBND huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây