419379

Kế hoạch 1272/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

419379
LawNet .vn

Kế hoạch 1272/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu: 1272/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
Ngày ban hành: 29/05/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1272/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
Ngày ban hành: 29/05/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1272/KH-UBND

Kon Tum, ngày 29 tháng 05 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2019-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống bệnh cúm gia cầm nhằm giúp người dân yên tâm phát triển chăn nuôi gia cầm và xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh cúm gia cầm; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của bệnh cúm gia cầm đối với sức khỏe cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

- Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng ở tỉnh Kon Tum.

- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ 100 % tổng đàn thuộc diện tiêm.

- Xây dựng các vùng, chuỗi sản xuất gia cầm, sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng của người dân.

- Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (A/H5 và A/H7).

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát, phòng, chống bệnh cúm gia cầm hiệu quả phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương;

- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh CGC;

- Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật;

- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh CGC;

- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là kiểm soát vận chuyển qua biên giới; tổ chức phòng, chống nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào tỉnh từ nước ngoài (Qua các cửa khẩu); kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh;

- Tập trung và đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh CGC để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;

- Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.

2. Một số giải pháp cụ thể

2.1. Phân vùng để có cơ sở kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh CGC

Nguyên tắc phân vùng nguy cơ (cấp huyện) dựa trên các tiêu chí sau:

- Huyện giáp biên giới với các nước láng giềng;

- Số ổ dịch CGC xảy ra trên địa bàn cấp huyện trong 5 năm (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ;

- Tỷ lệ lưu hành vi rút CGC có khả năng gây ra dịch bệnh ở gia cầm và ở người (H5, H7, H9) qua kết quả giám sát chủ động trong 5 năm (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ;

- Cơ cấu, tổng đàn gia cầm (bao gồm cả tổng đàn vịt).

a) Huyện nguy cơ cao

Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:

- Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

- Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc 02 lần phát hiện vi rút trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000 con vịt.

Theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ Tướng Chính phủ, thành phố Kon Tum và các huyện: Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô và Ngọc Hồi là những huyện nằm trong vùng nguy cơ cao.

b) Huyện nguy cơ thấp

Huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:

- Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ;

- Có không quá 01 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ;

- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000 con vịt;

- Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch bệnh;

- Các huyện đã được công nhận vùng an toàn đối với bệnh CGC;

Theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2019 của Thủ Tướng Chính phủ, các huyện: Kon Rẫy, Kon Plông, Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Ia H'Drai thuộc huyện có nguy cơ thấp.

c) Chuyển đổi huyện nguy cơ

Hằng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy cơ nêu trên, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá, quyết định việc chuyển đổi giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, giám sát; trường hợp thấy cần thiết, Cục Thú y quyết định việc phân vùng nguy cơ cho phù hợp với tình hình dịch bệnh chung của cả nước.

2.2. Giám sát dịch bệnh

Tổ chức giám sát chủ động sự lưu hành vi rút trên đàn gia cầm để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút cúm để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh CGC, cụ thể như sau:

a) Giám sát tại huyện nguy cơ cao

- Giám sát bị động: Khi đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh CGC, đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh CGC và chim hoang dã, động vật mẫn cảm với bệnh CGC tại vườn thú, vườn quốc gia bị ốm, chết không rõ nguyên nhân thì Cơ quan thú y địa phương phải tổ chức lấy mẫu để gửi xét nghiệm vi rút CGC và chẩn đoán phân biệt. Việc tổ chức lấy mẫu, gửi mẫu, chẩn đoán xét nghiệm do Cơ quan thú y cấp huyện thực hiện và kinh phí được lấy từ nguồn ngân sách địa phương cấp huyện.

- Giám sát chủ động: Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì phối hợp với cơ quan thú y cấp huyện tổ chức giám sát sau tiêm phòng và giám sát lưu hành vi rút CGC của địa phương

b) Giám sát tại huyện nguy cơ thấp

- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở tất cả các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm. Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y cấp huyện tổ chức giám sát sau tiêm phòng và giám sát lưu hành vi rút CGC tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh.

- Giám sát lưu hành vi rút CGC tại cơ sở an toàn dịch bệnh do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh tổ chức thực hiện chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này và dưới sự giám sát của Cơ quan thú y cấp tỉnh.

c) Giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu

Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu bị bắt giữ; kinh phí của địa phương cấp tỉnh bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát này.

2.3. Xử lý ổ dịch

Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

2.4. Tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm

a) Đối với huyện nguy cơ cao

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng cho đàn gia cầm trong diện tiêm phòng và thực hiện theo hướng dẫn về chuyên môn của Cơ quan thú y cấp tỉnh;

- Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ vắc xin cúm gia cầm để tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm, tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC;

- Đối với đàn gia cầm chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi gia cầm, các hộ chăn nuôi liên kết với Công ty chăn nuôi (Hình thức chăn nuôi gia công cho công ty) và cơ sở An toàn dịch bệnh thì chủ gia cầm có trách nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc xin;

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng tại địa bàn huyện, thành phố.

b) Đối với huyện nguy cơ thấp

- Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức tiêm phòng cho đàn gia cầm trong diện tiêm phòng và thực hiện theo hướng dẫn về chuyên môn của Cơ quan thú y cấp tỉnh;

- Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ vắc xin cúm gia cầm để tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm, tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC hoặc khi có bằng chứng vi rút CGC lưu hành và có khả năng gây bệnh, lây lan;

- Đối với đàn gia cầm chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi gia cầm, các hộ chăn nuôi liên kết với Công ty chăn nuôi (Hình thức chăn nuôi gia công cho công ty) và cơ sở an toàn dịch bệnh thì chủ gia cầm có trách nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc xin;

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng tại địa bàn huyện, thành phố.

2.5. Tổ chức quản lý vận chuyển, giết mổ, ấp nở và kinh doanh gia cầm

a) Kiểm soát vận chuyển gia cầm; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống và chăn nuôi gia cầm:

- Đối với việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức thực hiện kim dịch vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra, vào địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; phối hợp Cơ quan thú y cấp huyện để quản lý việc nhập gia cầm, sản phẩm gia cầm vào địa bàn tỉnh;

- Đối với việc quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm, cơ sở thu gom, ấp nở gia cầm: Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý việc buôn bán, kinh doanh gia cầm sống, gia cầm giống tại các chợ, cơ sở thu gom, ấp nở gia cầm được thực hiện theo quy định của pháp luật;

- Đối với việc quản lý chăn nuôi gia cầm:

+ Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý chăn nuôi, ấp nở gia cầm theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn của Cơ quan chuyên môn; phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và thú y tỉnh từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm, sản phẩm gia cầm;

+ Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quản lý chăn nuôi, tổ chức chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, chăn nuôi VietGap;

- Đối với những huyện có đường biên giới:

+ Tổ chức kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa trên biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào địa bàn tỉnh Kon Tum;

+ Chỉ đạo lực lượng biên phòng, công an, chính quyền các xã biên giới đấu tranh và xử lý nghiêm các đối tượng buôn bán, vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm qua biên giới. Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải được tiến hành lấy mẫu xét nghiệm CGC và xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Kiểm soát giết mổ gia cầm

- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức, quản lý việc kiểm soát giết mổ gia cầm theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ động, phối hợp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức quản lý việc kiểm soát giết mổ gia cầm trên địa bàn.

2.6. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn với bệnh Cúm gia cầm

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh CGC để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh.

2.7. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch;

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp trên địa bàn: Theo dõi, hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt;

- Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.

2.8. Khi có dịch cúm gia cầm xảy ra

Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 và các văn bản hướng dẫn của Cơ quan chuyên môn thú y tỉnh. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình dịch bệnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh) theo quy định tại Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngay 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các biện pháp phòng chống dịch CGC theo quy định. Cung cấp kịp thời vắc xin, hóa chất để triển khai các biện pháp chống dịch theo quy định. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

2.9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi

- Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm qua biên giới; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh...;

- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y huyện, thành phố và Ban thú y cơ sở cấp xã;

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).

III. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Kinh phí thực hiện

Khái toán kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2020-2025 là 3.812.000.000 đồng (trong đó, ngân sách tỉnh là 3.906.500.000 đồng và ngân sách huyện, thành phố là 934.032.000 đồng). Kinh phí năm 2019 thực hiện theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2019.

Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

2. Cơ chế tài chính

a) Ngân sách tỉnh, huyện

Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động ở địa phương bao gồm: Thông tin tuyên truyền, đào tạo kỹ thuật, giám sát dịch bệnh (chủ động và bị động) tổ chức tiêm phòng, xử lý ổ dịch, xây dựng vùng an toàn dịch.

b) Cơ sở an toàn dịch bệnh, trang trại chăn nuôi gia cầm, Hộ chăn nuôi liên kết công ty chăn nuôi

Tự chi trả kinh phí cho việc xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, kinh phí tiêm phòng định kỳ hằng năm.

c) Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác

Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, huy động nguồn kinh phí hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh Cúm gia cầm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;

- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường giám sát bệnh Cúm trên người và động vật; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng thực hiện các biện pháp phòng chống, không ăn tiết canh vịt,...;

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức triển khai kế hoạch, cập nhập thông tin và hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống cho các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025. Đồng thời cung ứng đầy đủ, kịp thời vắc xin, hóa chất phục vụ công tác triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; kiên quyết không để dịch bệnh CGC phát sinh, phát triển;

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến, kinh doanh gia cầm; kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo đúng quy định hiện hành.

2. Sở Tài Chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phòng, chống bệnh Cúm gia cầm để thực hiện Kế hoạch theo quy định. Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách phòng, chống bệnh Cúm gia cầm theo quy định hiện hành.

3. Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum: Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc xuất xứ trên thị trường; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

4. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc tại bến xe, đầu mối giao thông trên địa bàn tỉnh.

6. Công an tỉnh: Phối hợp với lực lượng chức năng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải,... thực hiện công tác đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.

5. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường các biện pháp tuyên truyền cho người dân biết và hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh cúm gia cầm; thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Cúm A (H5N1) trên người.

6. Sở Tài nguyên Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống dịch CGC; đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng phương án thực hiện tiêu hủy gia cầm bệnh, chết để đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tăng cường tuyên truyền về phòng/chống bệnh Cúm gia cầm để người chăn nuôi chủ động phòng, chống. Tổ chức công tác truyền thông nguy cơ bệnh cúm gia cầm xâm nhập vào tỉnh Kon Tum và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch của đơn vị tổ chức thực hiện phòng chống dịch cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn mình; đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh;

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Đoàn thể cùng cấp và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác truyền thông, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tổ chức giám sát dịch bệnh, khi phát hiện dịch bệnh, phối hợp với Cơ quan thú y xử lý ổ dịch; giám sát tiêm phòng vắc xin, thực hiện công tác vệ sinh thú y, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi; phối hợp tổ chức hướng dẫn xây dựng các cơ sở, các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh;

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch CGC theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương và theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm của người chăn nuôi:

- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; chấp hành nghiêm các biện pháp phòng, chống bệnh CGC theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương;

- Áp dụng các quy trình thực hành chăn nuôi tốt, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; thực hiện tiêm phòng các bệnh cho vật nuôi theo quy định và định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan thú y; chủ động xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trên đây là nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đề nghị Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đgiải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn Nuôi và Thú y;
- Đài Phát thanh và TH tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Lưu: VT, NN5
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác