Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: | 127/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Nguyễn Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 13/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 127/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Nguyễn Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 13/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 13 tháng 01 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu,bò, giai đoạn 2022-2030;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT: Số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 48/SNN- CNTY ngày 11 tháng 01 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030; nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: Kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh, đảm bảo 100% các ổ dịch VDNC phát sinh trên địa bàn tỉnh được phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định;
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp tiêm phòng vắc - xin; chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, giảm thiểu nguy cơ mầm bệnh xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
a) Nguyên tắc chung: Thực hiện biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc - xin định kỳ theo quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; hàng năm cơ quan quản lý chuyên ngành thú y chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện tiêm phòng vắc- xin đảm bảo tỷ lệ miễn dịch quần thể theo quy định.
b) Đối tượng, phạm vi tiêm phòng
- Trâu, bò chưa được tiêm vắc-xin hoặc đã tiêm vắc-xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ; trâu, bò khỏe mạnh, không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác;
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc-xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc-xin hoặc đã tiêm vắc-xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi toàn huyện (thành, thị) có dịch và các huyện (thành, thị) tiếp giáp.
c) Thời điểm tiêm vắc-xin, hình thức tổ chức
- Hằng năm, chỉ đạo tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính vào trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra, trước mùa phát triển của các véc-tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,…) và vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc-xin VDNC;
- Việc tổ chức tiêm phòng vắc - xin VDNC thực hiện theo hướng xã hội hóa (người chăn nuôi tự trả chi phí mua vắc xin và công tiêm phòng);
- Ngoài đợt tiêm chính định kỳ, cá nhân, tổ chức chăn nuôi thường xuyên tiêm bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính, hoặc khi vật nuôi hết hiệu lực của vắc-xin.
2. Phòng bệnh bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
- Các cơ sở chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo quy trình kỹ thuật; đảm bảo không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh;
- Chính quyền cơ sở chỉ đạo tổ chức vệ sinh khử trùng, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò. Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định;
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc-tơ truyền bệnh;
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định. Đối với các cơ sở có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của quốc tế để tổ chức hướng dẫn xây dựng cơ sở, đặc biệt là vùng chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới và yêu cầu của các nước nhập khẩu.
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, cán bộ phụ trách thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo cơ quan thú y, chính quyền cơ sở; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định;
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại các địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch trên địa bàn tỉnh theo Hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT để chủ động có các hoạt động quản lý, cảnh báo sớm dịch bệnh.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Cơ quan thú y tổ chức lấy mẫu xét nghiệm vi rút VDNC đối với đàn trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh hoặc tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC;
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan thú y tiến hành điều tra ổ dịch. Thông tin điều tra ổ dịch bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch;
- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn và tổ chức triển khai việc giám sát bị động, điều tra, xử lý ổ dịch VDNC.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì báo cáo cơ quan thú y để tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc-xin VDNC.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển
- Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện nghiêm quy trình kiểm dịch, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo đúng quy định của pháp luật;
- UBND cấp huyện thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò trên địa bàn cấp huyện;
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch sau khi được tiêm vắc-xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm soát giết mổ động vật theo quy định. Trong trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định;
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở giết mổ tập trung nhằm từng bước quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ; tăng cường kiểm tra, xử lý các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không được phép hoạt động; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch theo qui định tại Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh VDNC trên trâu,bò, giai đoạn 2022-2030.
6. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi chăn nuôi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức người chăn nuôi về: đặc điểm, tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh; biện pháp phòng, chống dịch bệnh; vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của việc phòng bệnh bằng vắc-xin; các chủ trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh; các nội dung kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền: Xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ, hệ thống truyền thanh cơ sở; các trang mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Website của ngành nông nghiệp, ứng dụng trên điện thoại, máy tính; thông tin trên bảng tin công cộng, điểm sinh hoạt văn hóa, cộng đồng của người dân; thông tin trên các tờ rơi, tài liệu tuyên truyền đặt tại các tủ sách pháp luật của các xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện-văn hóa xã; tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở...
- Hàng năm, tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn kỹ thuật, kỹ năng truyền thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC kết hợp với việc tuyên truyền phổ biến pháp luật, kỹ thuật về chăn nuôi - thú y cho cán bộ chính quyền xã, nhân viên khuyến nông, thú y cơ sở và các hộ chăn nuôi, nhất là tại các vùng chăn nuôi trâu, bò trọng điểm của tỉnh.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc-tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc-xin VDNC.
Triển khai chính sách hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC, gia súc chết do tiêm vắc-xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định hiện hành.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh ở cấp tỉnh, bao gồm: Mua vật tư, dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; kinh phí giám sát lưu hành vi-rút VDNC; chi phí lấy mẫu, xét nghiệm chẩn đoán ổ dịch; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống bệnh VDNC ở cấp tỉnh; xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; kinh phí thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn chuyên môn; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng; dự trữ vắc-xin, hóa chất để chống dịch;
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân có gia súc buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi khi có dịch xảy ra trong phạm vi của ngân sách tỉnh; hỗ trợ các lực lượng phòng, chống dịch theo quy định;
- Hằng năm, căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC;
- Đảm bảo các chi phí triển khai ở cấp huyện, bao gồm: Mua sắm vật tư, dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch; kinh phí thông tin, tuyên truyền; tổ chức hội nghị, đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát; dự phòng hóa chất khử trùng tiêu độc, vôi bột; hỗ trợ chi phí cho người tham gia tiêm phòng; vận chuyển, bảo quản vắc-xin, hóa chất từ huyện đến xã; hỗ trợ gia súc bị phản ứng vắc-xin; thu gom, tiêu hủy vỏ lọ vắc-xin. Tùy thuộc khả năng ngân sách để hỗ trợ vắc-xin VNDC, công tiêm phòng trong các đợt tiêm phòng định kỳ theo quy định của pháp luật (mức hỗ trợ tiền công tiêm phòng theo Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật);
- Khi xuất hiện ổ dịch, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động bố trí ngân sách của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi phí cho các hoạt động chống dịch (hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện; công tiêm phòng, khử trùng tiêu độc; tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh; kiểm tra, giám sát; mua vật tư; hỗ trợ công cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch; các Đội kiểm soát lưu động, Chốt kiểm soát tạm thời cấp huyện; chi phí trả công tiêm phòng vắc- xin khi có ổ dịch bệnh phát sinh,...). Trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách, các địa phương đề xuất gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ngân sách cấp xã: Đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh ở cấp xã như: Triển khai tiêm phòng, khử trùng; giám sát, báo cáo dịch bệnh; kinh phí phòng, chống dịch khi có dịch xảy ra trên địa bàn theo quy định.
4. Kinh phí người dân, doanh nghiệp tự đảm bảo
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm vắc-xin phòng bệnh VDNC (trong trường hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động vật.
5. Các nguồn vốn hợp pháp khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; là cơ quan thường trực phòng, chống dịch bệnh, kiểm tra, đôn đốc triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh trên địa bàn tỉnh; hằng năm tổ chức đánh giá kết quả triển khai các nội dung kế hoạch báo cáo UBND tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh hoạt động thôn tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của người chăn nuôi trong công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trên trâu, bò;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn:
+ Hướng dẫn chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và theo nguyên tắc chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội; hướng dẫn việc khai báo, kê khai chăn nuôi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi trâu, bò đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi;
+ Hướng dẫn điều kiện, đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường;
+ Thực hiện nghiêm quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn tỉnh;
+ Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng, chống, xử lý các ổ dịch bệnh theo quy định của pháp luật về Thú y và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; triển khai giám sát bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tổ chức triển khai tiêm phòng vắc-xin VDNC, khử trùng tiêu độc hằng năm; hướng dẫn xây dựng, thẩm định, đánh giá điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh VDNC.
2. Sở Tài chính
- Thẩm định, tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC hàng năm theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT đảm bảo đúng quy định của pháp luật; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng, quyết toán và kiểm tra việc sử dụng kinh phí được phê duyệt;
- Tham mưu với UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để tổ chức phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh VDNC gây ra theo quy định của Pháp luật hiện hành (khi có dịch bệnh xảy ra diện rộng, mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả năng ngân sách tỉnh).
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng của ngành phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị kiểm tra, xử lý nghiêm đối với hoạt động chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh; các cơ sở giết mổ, chế biến không đảm bảo điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm; các hoạt động vận chuyển, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc xuất xứ; phối hợp kiểm soát vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò trong trường hợp có dịch xảy ra.
4. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra Giao thông, các cơ quan liên quan, tập trung kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, kinh doanh trái phép trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò không rõ nguồn gốc trên thị trường.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường khi có trâu, bò bị tiêu huỷ do mắc bệnh VDNC; chủ trì thực hiện các hoạt động quan trắc, giám sát môi trường tại vị trí tiêu huỷ động vật mắc bệnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò. Trọng tâm là các chủ trương, chính sách, quy định về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục; công tác triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
7. Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức thông tin, tuyên truyền nội dung kế hoạch và các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn; chủ động bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch; bố trí nguồn kinh phí phòng, chống dịch phần thuộc trách nhiệm của cấp huyện;
- Theo dõi việc khai báo, kê khai chăn nuôi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch;
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn;
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học;
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông và các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thông tin, tuyên tuyền về trách nhiệm của người chăn nuôi trong phòng, chống dịch; kịp thời thông tin tình hình dịch bệnh tới người chăn nuôi và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Hướng dẫn, tiếp nhận việc khai báo, kê khai chăn nuôi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
10. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm như: Giấu dịch; giết mổ, bán chạy trâu, bò bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch,...
11. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể phối hợp với các sở, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh; chủ động thực hiện các biện pháp phòng dịch bệnh (khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi, chủ động tiêm phòng vắc-xin VDNC cho đàn trâu, bò…); giám sát, vận động người chăn nuôi phải thực hiện khai báo khi phát hiện dịch bệnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây