Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 121/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Nguyễn Phùng Hoan |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 121/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Nguyễn Phùng Hoan |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Nam Định, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025”; UBND tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh; xây dựng thành công các cơ sở và vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) cấp huyện hoặc liên huyện, tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp tỉnh; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng thành công và duy trì ít nhất 50 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM.
- Xây dựng thành công ít nhất 01 vùng ATDB cấp huyện hoặc liên huyện đối với bệnh LMLM.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời, phát hiện xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật từ bên ngoài vào tỉnh.
2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Tiêm phòng theo kế hoạch
- Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 từ tháng 3 đến tháng 4 và lần 2 từ tháng 9 đến tháng 10. Ngoài 2 đợt tiêm chính phải tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm phòng chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
- Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống (các loại gia súc khác tiêm phòng khi có dịch bệnh xảy ra thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y).
- Loại vắc xin: Thực hiện theo hướng dẫn, khuyến cáo hằng năm của Cục Thú y. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường, chuồng trại trước và sau khi tiêm phòng.
b) Tiêm phòng khẩn cấp khi có dịch xảy ra: Cơ quan chuyên ngành thú y xác định phạm vi, loại gia súc, loại vắc xin tiêm phòng tùy theo chủng vi rút gây bệnh và mức độ lây lan của dịch bệnh.
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Hướng dẫn người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu gia súc có biểu hiện của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.
- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định chủng vi rút gây bệnh LMLM từ đó tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch và sử dụng chủng loại vắc xin phù hợp.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động)
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh để cảnh báo, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM tại địa phương.
4. Xây dựng cơ sở, vùng ATDB đối với bệnh LMLM
- UBND các cấp chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM; ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chăn nuôi trên địa bàn tỉnh xây dựng các chuỗi chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Thực hiện quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
- Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
6. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức quản lý giết mổ gia súc và giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn, đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
- Thường xuyên rà soát, thống kê, cập nhật thông tin các cơ sở buôn bán, giết mổ gia súc trên địa bàn quản lý theo quy định; tăng cường xử lý cơ sở giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
7. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh, nghi mắc bệnh.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn và nhân viên thú y cấp xã.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương các cấp thực hiện và tham mưu thực hiện
- Kiểm tra, xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, tổ chức phòng, chống dịch bệnh và công bố hết dịch khi đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành.
8. Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
- Công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Các hộ, cơ sở chăn nuôi, giết mổ phải tích cực chủ động vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại theo đúng quy định nhằm tiêu diệt mầm bệnh, bảo đảm an toàn sinh học cho đàn vật nuôi.
- Hằng năm, phát động các đợt vệ sinh, tiêu độc, khử trùng nhằm tập trung sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, nâng cao nhận thức của người dân, tạo môi trường trong sạch phòng, chống dịch bệnh.
9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Nội dung tuyên truyền: Các văn bản QPPL liên quan; tác hại của bệnh LMLM đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi, các biện pháp phòng, chống dịch; biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, ATDB; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch; cơ chế, chính sách nhà nước về phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền như: Hệ thống đài phát thanh cấp xã; hệ thống Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện; báo chí, website, tờ rơi, băng zôn, mạng xã hội; hội thảo, tập huấn, tuyên truyền lưu động,...
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.
1. Ngân sách nhà nước
Kinh phí từ nguồn NSNN cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh LMLM theo nguyên tắc ngân sách cấp nào bố trí cho các hoạt động của cơ quan thuộc cấp đó đảm bảo đúng quy định hiện hành.
2. Kinh phí do doanh nghiệp, người dân tự bảo đảm
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc phải đảm bảo chi trả các chi phí cho tiêm phòng vắc xin LMLM theo quy định (trừ tiền vắc xin nếu được nhà nước hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển; phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ra ngoài tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng....
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không đúng quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và chịu mọi chi phí phát sinh (kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, tiêu hủy,...).
3. Huy động từ nguồn lực khác
Ngoài các nguồn kinh phí của nhà nước, các chương trình, dự án, huy động sự hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cho các hoạt động phòng, chống bệnh LMLM.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh và BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh tổ chức triển khai, bảo đảm mục tiêu Kế hoạch đề ra.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND huyện, thành phố triển khai Kế hoạch, các quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản thi hành Luật để giảm nguy cơ phát sinh bệnh LMLM.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Hướng dẫn việc khai báo, kê khai hoạt động chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; xây dựng các vùng, cơ sở ATDB, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm động vật ATDB theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các địa phương trong thông tin tuyên truyền về phòng, chống bệnh LMLM; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT xuất cấp hỗ trợ vắc xin, hóa chất sát trùng khi dịch bệnh LMLM bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng để kịp thời phòng, chống dịch.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh LMLM theo quy định.
3. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM cấp huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh; kiện toàn, tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật; phân công cán bộ chuyên môn tăng cường kiểm tra, hướng dẫn chính quyền cơ sở tổ chức thực hiện tốt các nội dung, giải pháp phòng, chống bệnh LMLM.
- Thành lập đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM đối với chính quyền cơ sở và tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
- Tổ chức tuyên truyền về tác hại, các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM; hướng dẫn sản xuất chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, khi có dịch bệnh xảy ra thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch theo thẩm quyền và quy định của Luật Thú y khi xảy ra bệnh LMLM.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường kiểm soát hoạt động buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
- Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo tình hình chăn nuôi, dịch bệnh về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã:
+ Kiện toàn, tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp xã; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn theo quy định.
+ Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM, trong đó cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát phát hiện bệnh; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tiêm phòng vắc xin; phối hợp điều tra, xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm.
+ Tổ chức việc kê khai hoạt động chăn nuôi trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; thực hiện thông tin, báo cáo theo đúng quy định.
+ Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn.
+ Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất, kinh phí được hỗ trợ phòng chống bệnh LMLM bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng.
+ Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch bệnh theo Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
4. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, chuyển đổi phương thức chăn nuôi phù hợp, phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội
Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với cơ quan chuyên môn và các địa phương tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên tham gia thực hiện công tác phòng, chống bệnh LMLM./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây