Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu: | 103/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 30/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 103/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 30/11/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 30 tháng 11 năm 2014 |
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ- TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014- 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông; duy trì quản lý, bảo vệ hành lang an toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng đường bộ, đường sắt.
Phân công trách nhiệm các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 994/QĐ- TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu:
Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này phải xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải pháp khắc phục để việc triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đáp ứng tiến độ.
1. Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, an toàn đường bộ bằng nhiều hình thức để người dân nhận thức và tự giác chấp hành.
2. Rà soát, phân loại và thống kê các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu nối trái phép vào Quốc lộ; rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ, xây dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ với đường sắt ở những đoạn quốc lộ chạy sát với đường sắt.
3. Thực hiện giải toả các công trình đã dược bồi thường, công trình tái lấn chiếm, cưỡng chế giải toả các công trình không tự giác tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xoá bỏ đường đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện cắm mốc lộ giới và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải toả, bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải toả dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn mở đường ngang trái phép, từng bước xoá bỏ các đường ngang trái phép có nguy cơ gây tai nạn giao thông.
4. Rà soát các điểm đấu nối theo Quy hoạch đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã được UBND tỉnh phê duyệt, đề xuất xây dựng các đường gom để xóa bỏ các điểm đấu nối trái phép.
5. Rà soát các quy định của pháp luật về hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm bảo đảm với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
6. Lập kế hoạch về kinh phí thực hiện hàng năm; tăng cường các giải pháp để xã hội hóa việc xây dựng đường gom đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao năng lực khai thác các tuyến đường.
7. Khi lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất không quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ bám dọc theo các tuyến quốc lộ.
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Đối với đường bộ:
a) Giai đoạn 2014 - 2017:
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cắm mốc lộ giới đường bộ:
+ Xác định phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; rà soát hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng và cắm bổ sung. Xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ để cắm mốc giới bảo vệ hành lang an toàn đường bộ (mốc lộ giới) theo quy định.
+ Đối với các tuyến quốc lộ chưa cắm mốc lộ giới: Sở Giao thông vận tải chủ trì phối họp với UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án cắm mốc lộ giới cụ thể, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong thời hạn không quá 30 ngày, sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi tuyến đường đi qua công bố công khai mốc lộ giới và cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao mốc lộ giới cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.
+ Đối với các tuyến quốc lộ đã cắm mốc lộ giới: Cơ quan quản lý đường bộ rà soát lại hệ thống cọc mốc lộ giới hiện có, tiến hành cắm các cọc mốc lộ giới bị mất hoặc thiếu và bàn giao cho UBND cấp xã nơi có tuyến đường đi qua đế quản lý.
- Rà soát, thống kê, phân loại các công trình, cây cối nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và hành lang an toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ: Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì phối hợp với UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi tuyến đường đi qua:
+ Đối với phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ:
Rà soát các công trình, cây cối lấn chiếm nằm trong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ để cưỡng chế, giải tỏa đối với các tuyến quốc lộ đã thu hồi đủ phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ.
Rà soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình, cây cối nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với các tuyến quốc lộ chưa thu hồi đủ phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ. Kết quả rà soát gửi UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) trước ngày 30/4/2015 để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ theo các quy định của pháp luật về đất đai.
+ Đối với phần đất hành lang an toàn đường bộ:
Rà soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Xác định các nút giao, các vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần giải tỏa hành lang an toàn đường bộ. Xác định các trường hợp đất ở, đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nằm trong hành lang an toàn đường bộ khi xây dựng công trình mới sẽ ảnh hưởng đến an toàn giao thông để xây dựng phương án bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất.
Thống kê các loại đất, các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ cần giải tỏa, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ trước ngày 30/6/2015.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập điều chỉnh Quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020, trình UBND tỉnh thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30/5/2015.
- Đến hết năm 2016:
+ Tổ chức thu hồi xong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với tuyến Quốc lộ 1.
+ Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đối với đất và thiệt hại về tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ đối với các khu vực, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, các nút giao, điểm đen.
+ Triển khai cắm đầy đủ mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới đối với các tuyến, vị trí đã được thu hồi đất. Đơn vị quản lý quốc lộ tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý, đối với phần đất hành lang an toàn đường bộ đã thu hồi, bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý, bảo vệ.
- Đến hết năm 2017:
+ Tổ chức thu hồi xong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ 4A, 4B.
+ Tiếp tục bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đối với đất và thiệt hại về tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ đối với các khu vực, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, các nút giao, điểm đen.
+ Tiếp tục triển khai cắm đầy đủ mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới đối với các tuyến, vị trí đã được thu hồi đất. Đơn vị quản lý quốc lộ tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý, đối với phần đất hành lang an toàn đường bộ đã thu hồi, bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý, bảo vệ.
b) Giai Đoạn 2018 - 2020:
- Đến hết năm 2018:
+ Tiếp tục thực hiện các công việc còn lại của giai đoạn 2014-2017;
+ Tổ chức thu hồi xong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ 1B, 279, 31.
+ Tiếp tục triển khai cắm đầy đủ mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới đối với các tuyến, vị trí đã được thu hồi đất. Đơn vị quản lý quốc lộ tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý, đối với phần đất hành lang an toàn đường bộ đã thu hồi, bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý, bảo vệ.
- Đến hết năm 2019:
+ Tổ chức thu hồi xong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với tuyến Quốc lộ 3B.
+ Tiếp tục triển khai cắm đầy đủ mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới đối với các tuyến, vị trí đã được thu hồi đất. Đơn vị quản lý quốc lộ tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý, đối với phần đất hành lang an toàn đường bộ đã thu hồi, bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý, bảo vệ. - Đến hết năm 2020:
Rà soát thực hiện trên toàn bộ các tuyến quốc lộ còn lại trên địa bàn tỉnh; triển khai đối với các tuyến đường đường tỉnh, đường huyện.
(Chi tiết có Phụ lục số 1 kèm theo)
2. Đối với đường sắt:
- Từ năm 2014 đến năm 2017:
+ Sở Giao thông vận tải phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tổ chức rà soát, thống kê các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt, các công trình đã được bồi thường tiến hành đồng thời với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các quy định của pháp luật về đường sắt.
+ UBND các huyện, thành phố có đường sắt đi qua chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm; cương quyết không để phát sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
+ Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 1.
+ Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý.
+ Xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt.
- Từ năm 2018 đến năm 2020: Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2.
(Chi tiết có phụ lục số 02 kèm theo)
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ được giao thực hiện:
a) Xây dựng kế hoạch, dự toán chi phí cho các công việc liên quan, gửi về sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
2. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị:
a) Sở Giao thông vận tải:
- Làm cơ quan đầu mối theo dõi thực hiện Kế hoạch này, đôn đốc UBND các huyện, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện của năm trước trước ngày 31 tháng 03 hàng năm. Tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam theo quy định;
- Tham mưu cho UBND tỉnh về kế hoạch bồi thường, hỗ trợ giải tỏa của năm sau để cáo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trình Tổng cục đường bộ Việt Nam phê duyệt thao quy định.
- Phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt và các cơ quan liên quan thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt theo quy định.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về việc lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối hoặc nâng cấp quy mô đấu nối với tuyến quốc lộ đi qua địa phương; xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư để thoả thuận với Bộ Giao thông vận tải.
b) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ đảm bảo không được bám dọc theo các tuyến quốc lộ; thực hiện các biện pháp ngăn chặn việc mở đường ngang đấu nối trái phép vào Quốc lộ và đường sắt; hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương trong việc cấp phép và quản lý xây dựng công trình không được vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn, theo dõi việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo cho việc không quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ bám dọc theo các tuyến quốc lộ.
- Hướng dẫn UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan trong việc rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; việc rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, đền bù, giải tỏa đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt và hướng dẫn công tác chuyên môn cho các đơn vị thực hiện.
d) Công an tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc tham gia tổ công tác liên ngành ở địa phương trong việc cưỡng chế giải toả các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
e) Sở Tài chính:
Chủ trì hướng dẫn công tác lập dự toán, kinh phí cho việc thực hiện việc lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định.
f) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai việc đưa nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; về vai trò, tác dụng của hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
h) UBND các huyện, thành phố:
- Đối với đường bộ:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn huyện, thành phố.
+ Tuyên truyền, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kế hoạch giải tỏa trong hành lang an toàn đường bộ.
+ Rà soát, phân loại, thống kê đất ở và các công trình nằm trong hành lang an toàn đối với các Quốc lộ và đường sắt thuộc phạm vi quản lý, gửi kết quả về Sở Giao thông vận tải trước ngày 30/4/2015 để tổng hợp; xây dựng và thực hiện kế hoạch giải toả đối với các tuyến quốc lộ trên địa bàn theo lộ trình thực hiện.
+ Rà soát, thực hiện kế hoạch giải tỏa các vị trí nằm trong phần đất bảo vệ đường bộ và đất hành lang an toàn đã được bồi thường, giải toả bị tái lấn chiếm trên các quốc lộ.
+ Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm.
+ Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối hoặc nâng cấp quy mô đấu nối với tuyến quốc lộ đi qua địa phương; xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư.
+ Khi lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất không quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ bám dọc theo các tuyến quốc lộ.
- Đối với đường sắt:
+ Thực hiện quản lý đất dành cho đường sắt đã được quy hoạch theo quy định hiện hành. Triển khai các biện pháp chấn chỉnh việc giao, cho thuê đất và sử dụng đất đai vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn đường sắt.
+ Xây dựng kế hoạch giải tỏa các công trình vi phạm trong hành lang an toàn đường sắt và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện việc rà soát lại diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân trong hành lang an toàn đường sắt, lập phương án xử lý theo quy định.
+ Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt tổ chức rà soát, thống kê và phân loại các công trình vi phạm và các công trình gây ảnh hưởng đến an toàn đường sắt.
+ Có hình thức xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang đường sắt.
+ Tổ chức công bố công khai các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường sắt đã được phê duyệt.
+ Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường sắt trong địa phương.
3. Chế độ tổng hợp, báo cáo:
Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, UBND các huyện, thành phố báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả thực hiện năm trước để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Phụ lục số 01: DANH MỤC CHI TIẾT KẾ HOẠCH
(Kèm theo kế hoạch số 103 /KH-UBND ngày 30/11/2014 của UBND tỉnh)
STT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
1 |
Giai đoạn 2014-2017 |
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Tuyên truyền, phổ biến quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB |
Sở GTVT |
Sở GTVT, UBND các huyện, thành phố |
Năm 2015, dự kiến ... tỷ |
b |
Thống kê, phân loại các công trình nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và HL ATĐB của hệ thống quốc lộ trước ngày 30/4/2015 |
Sở GTVT |
UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
|
|
|
c. |
Thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HLAT ĐB ảnh hưởng đến ATGT: - Đến hết năm 2016: + Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ (chưa thu hồi) đối với tuyến, đoạn tuyến quốc lộ: QL.l + Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các điểm đen trên hệ thống quốc lộ (dự kiến' khoảng 19 vị trí); - Đến hết năm 2017: + Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ (chưa thu hồi) đối với các tuyến, đoạn tuyển quốc lộ QL.4A,4B + Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông tại khu vực các nút giao, vị trí điểm đen (nếu phát sinh), vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên toàn bộ các quốc lộ còn lại (dự kiến khoảng 30 vị trí); |
UBND tỉnh |
Sở GTVT |
|
1.3 |
Triển khai cắm mốc GPMB xác định giới hạn phần đất của đường bộ, MLG xác định phần đất HL ATĐB |
Sở GTVT |
UBND các huyện, thành phố |
|
2 |
-Giai đoạn 2018-2020 |
|
|
|
Phụ lục 2: DANH MỤC CHI TIẾT KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 103 /KH-UBND ngày 30/11/2014 của UBND tỉnh)
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện |
Đon vị chủ trì |
Đơn vị phối họp |
Ghi chú |
3 |
Lĩnh vực đường sắt |
|
|
|
|
3.1 |
Giai đoạn 2014-2017 |
|
|
|
|
a |
Tuyên truyền, phổ biến quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt |
2014-2016 |
Tổng công ty ĐSVN |
Cty ĐS Hà Lạng, Sở GTVT, UBNDcác huyện,TP |
|
b |
Đền bù giải toả hành lang đường sắt bước 1: -Thực hiện công tác đền bù giải toả HLATGTĐS đảm bảo tầm nhìn thông thoáng tại các đường ngang và tại những vị trí xây dựng đường gom, hàng rào để xoá các lối đi dân sinh trái phép vượt qua đường sắt. - Thực hiện công tác đền bù giải toả HLATGTĐS tại những vị trí còn lại của bước 1 |
2014-2016 2016-2017 |
UBND các huyện, TP |
Cty ĐS Hà Lạng, Sở GTVT, UBNDcác huyện,TP |
Trên cơ sở kế hoạch và dự án được phê duyệt |
c |
Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý. |
2014-2016 |
Tổng công ty ĐSVN |
Sở GTVT, UBND các huyện, TP |
|
3.2 |
Giai đoạn 2018-2020 |
|
|
|
|
a |
Thực hiện giải toả hành lang an toàn đường sắt Bước 2. |
|
Tổng công ty ĐSVN |
Cty ĐS Hà Lạng, Sở GTVT, UBND các huyện, thành phố |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây