Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu: | 03/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Trần Lê Đoài |
Ngày ban hành: | 06/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 03/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Trần Lê Đoài |
Ngày ban hành: | 06/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/KH-UBND |
Nam Định, ngày 06 tháng 01 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 1235/QĐ-TTg ngày 03/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1235/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, cộng đồng và gia đình về việc thực hiện quyền trẻ em. Tạo môi trường thuận lợi và nâng cao năng lực cho trẻ em trong việc thực hiện quyền tham gia vào các vấn đề liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật và Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em.
2. Các mục tiêu cụ thể:
- 100% pháp luật, chính sách về trẻ em ở cấp tỉnh, cấp huyện được tham vấn ý kiến trẻ em.
- 90% các quyết định có liên quan đến trẻ em trong nhà trường được tham vấn ý kiến trẻ em.
- 90% các quyết định có liên quan đến trẻ em trong cộng đồng, xã hội được tham vấn ý kiến trẻ em.
- 20% các huyện, thành phố triển khai thực hiện ít nhất 01 mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN.
1. Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quyền của trẻ em.
2. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên chọn một số xã, phường, thị trấn có khả năng thực hiện để triển khai thí điểm các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
3. Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.
1. Dự án 1: Truyền thông, nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em
1.1. Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em cho các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em.
1.2. Chỉ tiêu:
- 100% cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã có hiểu biết và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 70% cán bộ chính quyền các cấp tại địa bàn thí điểm có hiểu biết và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 90% cán bộ Đoàn, phụ trách Đội, giáo viên tại địa bàn thí điểm có hiểu biết và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em tại địa bàn thí điểm có hiểu biết và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
1.3. Đối tượng: Các cơ quan, tổ chức, người dân, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
1.4. Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về quyền tham gia của trẻ em thường xuyên, liên tục hàng năm vào các đợt cao điểm như: Tháng hành động vì trẻ em, tháng sinh hoạt hè; các ngày lễ, Tết thiếu nhi.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các cấp: Báo Nam Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học, về kiến thức quyền tham gia của trẻ em như: triển lãm tranh ảnh, hội thi, hội nghị, diễn đàn...; tuyên truyền thông qua mạng lưới cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã, cộng tác viên thôn/xóm/tổ dân phố như: tuyên truyền nhóm nhỏ, sinh hoạt Câu lạc bộ trẻ em, tại gia đình, cấp phát tài liệu liên quan; tư vấn thông qua văn phòng tư vấn, các điểm tư vấn ở trường học và cộng đồng.
- Nhân bản và sản xuất các tài liệu truyền thông về quyền tham gia của trẻ em: áp phích, sổ tay, tờ rơi, tranh, ảnh...
- Theo dõi, đánh giá kết quả các hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông ở gia đình, nhà trường; định kỳ đánh giá tác động của hoạt động truyền thông đối với trẻ em, người lớn tại địa bàn thực hiện Chương trình.
1.5. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài PTTH tỉnh, Báo Nam Định, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Nam Định, Hội LHPN tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
2. Dự án 2: Nâng cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
2.1. Mục tiêu:
Nâng cao năng lực trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về bảo đảm quyền tham gia của trẻ em cho các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chú trọng đối tượng cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội, cha mẹ và trẻ em; xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, tài liệu hướng dẫn thực hiện và nâng cao năng lực theo dõi, đánh giá việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
2.2. Chỉ tiêu:
- 100% cán bộ quản lý nhà nước về trẻ em, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp xã/phường/thị trấn được nâng cao năng lực về quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, mô hình về quyền tham gia của trẻ em.
- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã/phường/thị trấn và 50% cộng tác viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, tổ dân phố được nâng cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 90% cán bộ Đoàn, Đội, giáo viên tại địa bàn thí điểm được tập huấn, nâng cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 50% cha mẹ, trẻ em tại địa bàn thí điểm được tập huấn, trang bị kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
2.3. Đối tượng: Đội ngũ cán bộ và công tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội, cha mẹ, trẻ em.
2.4. Nội dung hoạt động:
Hoạt động 1. Xây dựng văn bản, chính sách và tài liệu hướng dẫn thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Rà soát, nghiên cứu để tham mưu xây dựng hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật, chính sách có liên quan đến quyền tham gia của trẻ em. Nghiên cứu, xây dựng văn bản, quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, tổ chức ở tỉnh và địa phương trong việc thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Phối hợp xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tham gia của trẻ em, cụ thể về các nguyên tắc, hình thức, nội dung hoạt động, quy trình thực hiện, trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em; xây dựng các quy trình, tiêu chuẩn về quyền tham gia của trẻ em, các kỹ năng làm việc với trẻ em.
Hoạt động 2. Theo dõi, đánh giá thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, xây dựng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, các tiêu chí giám sát thực hiện quyền tham gia của trẻ em
- Tổ chức các khảo sát, đánh giá việc thực hiện các quyền tham gia của trẻ em, việc xây dựng và thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em ở các cơ quan liên quan và các địa phương, nhất là môi trường gia đình, nhà trường, cộng đồng các địa bàn thực hiện mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
- Tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách ở các địa phương trong việc thu thập, cập nhật thông tin về quyền tham gia của trẻ em.
Hoạt động 3. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Rà soát, đánh giá, khảo sát yêu cầu, nhu cầu nâng cao năng lực, xây dựng chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng về quyền tham gia của trẻ em cho đối tượng được đào tạo, tập huấn; xây dựng các bộ tài liệu tập huấn cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về quyền tham gia của trẻ em cho đội ngũ cán bộ các cấp tỉnh, huyện, xã, giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội, Hội và cộng tác viên thôn/xóm/tổ dân phố; nhóm trẻ em nòng cốt trong các Câu Lạc Bộ quyền trẻ em về kiến thức và các kỹ năng thúc đẩy quyền tham gia cho trẻ em.
- Tổ chức các cuộc hội thi, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tham quan học tập kinh nghiệm, trao đổi thảo luận việc thực thi pháp luật về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng đối với các đối tượng được đào tạo, tập huấn.
2.5. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn TN, Hội LHPN nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
3. Dự án 3: Xây dựng và thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
3.1. Mô hình 1: Diễn đàn trẻ em
a) Mục tiêu:
- Diễn đàn trẻ em cấp tỉnh định kỳ tổ chức 1 năm/lần.
- Mỗi năm có từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên tổ chức Diễn đàn trẻ em.
b) Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ Đoàn, Đội, giáo viên.
c) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng kế hoạch, tài liệu tập huấn và tổ chức tập huấn cho trẻ em và người phụ trách trẻ em tham dự Diễn đàn trẻ em.
- Tổ chức Diễn đàn trẻ em: Trẻ em tham gia các trò chơi, giao lưu văn nghệ, tham quan; trẻ em thảo luận nhóm để đưa ra các khuyến nghị, thông điệp, trẻ em tham gia giao lưu với đại diện của lãnh đạo của các cơ quan Đảng, chính quyền, các cơ quan ban, ngành cùng cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
- Truyền thông về Diễn đàn trẻ em và các thông điệp, khuyến nghị của Trẻ em; tổ chức hội nghị, hội thảo đánh giá tình hình thực hiện các Diễn đàn trẻ em.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn TN, Hội LHPN tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
3.2. Mô hình 2: Thăm dò ý kiến trẻ em
a) Mục tiêu:
Trong quá trình xây dựng pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em 100% các huyện/thành phố tổ chức thăm dò ý kiến trẻ em.
b) Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện mô hình thăm dò ý kiến trẻ em.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn nội dung thăm dò ý kiến trẻ em về các vấn đề, văn bản có liên quan đến trẻ em; hướng dẫn về quy trình thăm dò ý kiến trẻ em, thiết kế và tổ chức triển khai các mô hình thăm dò ý kiến trẻ em.
+ Xây dựng kế hoạch, bộ công cụ thăm dò ý kiến trẻ em.
+ Tiến hành thăm dò ý kiến trẻ em qua các kênh: Tin nhắn điện thoại di động, các website, báo chí, phiếu hỏi.
+ Nội dung thăm dò ý kiến trẻ em: các văn bản luật pháp, chính sách liên quan đến trẻ em, môi trường giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, phòng chống tai nạn thương tích, hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.
+ Tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo, hội thảo công bố kết quả thăm dò ý kiến.
- Xây dựng báo cáo, tài liệu, đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và khuyến nghị khi thực hiện mô hình, tổ chức theo dõi, giám sát mô hình để đưa ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất nhân rộng mô hình.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Đài PTTH tỉnh, Báo Nam Định, Tỉnh đoàn Nam Định, Hội LHPN tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
3.3. Mô hình 3: Hội đồng trẻ em
a) Mục tiêu:
- 100% các huyện, thành phố thành lập và tổ chức hoạt động Hội đồng trẻ em.
b) Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên; lựa chọn các em từ tổ chức Đoàn, Đội.
c) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức hội thảo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện mô hình Hội đồng trẻ em và các mô hình có liên quan khi triển khai mô hình trên.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn, quy trình thành lập và vận hành mô hình Hội đồng trẻ em.
- Truyền thông về mô hình Hội đồng trẻ em.
- Tổ chức Hội đồng trẻ em cấp tỉnh:
+ Xây dựng kế hoạch, bình chọn trẻ em tham gia, thiết kế nội dung hoạt động của Hội đồng trẻ em.
+ Thành lập Hội đồng trẻ em, trẻ em tổ chức bình bầu Hội đồng trẻ em căn cứ các tiêu chí do trẻ em đề xuất với sự hỗ trợ của người lớn.
+ Tổ chức các hoạt động của Hội đồng trẻ em và định kỳ họp Hội đồng trẻ em về các vấn đề liên quan đến trẻ em.
+ Tổng hợp những ý kiến đề xuất, kiến nghị của Hội đồng trẻ em gửi đến lãnh đạo các ban, ngành của tỉnh, huyện, thành phố để xem xét, phản hồi.
- Xây dựng báo cáo, đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và khuyến nghị khi thực hiện mô hình, tổ chức theo dõi, đánh giá mô hình để đưa ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất nhân rộng mô hình.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Tỉnh đoàn TN Nam Định.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố.
3.4. Mô hình 4: Câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em
a) Mục tiêu:
ít nhất 10 câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em được thành lập, tổ chức hoạt động tại nhà trường và cộng đồng.
b) Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Nội dung hoạt động:
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện mô hình câu lạc bộ trẻ em.
- Hướng dẫn thành lập và duy trì câu lạc bộ trẻ em.
- Lập kế hoạch tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trẻ em; xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tài liệu hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ.
- Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, ghi nhật ký và lập báo cáo sinh hoạt câu lạc bộ.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng tổ chức điều hành hoạt động câu lạc bộ, giao lưu, liên hoan các câu lạc bộ; hội nghị, tổng kết, đánh giá, đúc kết, rút kinh nghiệm về triển khai mô hình.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn Nam Định, UBND các huyện, thành phố.
3.5. Mô hình 5: Các chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng và thực hiện
a) Mục tiêu:
ít nhất 10 chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng và thực hiện tại nhà trường và cộng đồng liên quan đến quyền tham gia của trẻ em.
b) Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Nội dung hoạt động:
- Rà soát, đánh giá, rút các bài học thực hiện chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng, các hoạt động xã hội có trẻ em tham gia.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng.
- Hướng dẫn, triển khai chương trình, hoạt động.
- Xây dựng kế hoạch, lựa chọn địa bàn thực hiện mô hình:
+ Thành lập nhóm giảng viên nguồn cấp tỉnh: Là cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do cấp tỉnh lựa chọn, đề xuất.
+ Lựa chọn thành viên tham gia mạng lưới hỗ trợ trẻ tại cấp xã: Là cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ Đoàn, Đội, giáo viên, tổng phụ trách của các địa bàn thí điểm; thành lập nhóm trẻ nòng cốt.
+ Tập huấn cho nhóm giảng viên nguồn cấp tỉnh; tập huấn mạng lưới hỗ trợ trẻ em cấp xã; tập huấn cho nhóm trẻ em nòng cốt; phát động trẻ em xây dựng chương trình, hoạt động; thẩm định phê duyệt chương trình, hoạt động để trẻ em thực hiện.
+ Nhóm trẻ nòng cốt thực hiện chương trình, hoạt động với sự giám sát, hỗ trợ của mạng lưới hỗ trợ trẻ em: khảo sát ban đầu, phát triển khung logic và kế hoạch can thiệp, kế hoạch giám sát, tổ chức hội thảo thông qua chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng, hội thảo đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, giám sát các chương trình, hoạt động.
+ Mạng lưới hỗ trợ trẻ báo cáo đánh giá kết quả thực hiện với các cơ quan cấp tỉnh.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về triển khai mô hình.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Các cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn Nam Định, UBND các huyện, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; huy động từ các nguồn vốn tài trợ, vận động xã hội và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố hàng năm: Hướng dẫn thực hiện và điều phối các hoạt động của kế hoạch; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong kế hoạch; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu và đề xuất mức phụ cấp cho đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn/xóm/tổ dân phố phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo Bộ LĐTBXH và UBND tỉnh Nam Định.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tổng kết Kế hoạch vào quý IV năm 2020,
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội trong trường học về việc xây dựng và áp dụng phương pháp giáo dục gắn với sự tham gia của trẻ em.
- Lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các môn học chính khóa, hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, trình độ đào tạo, năng lực và sự phát triển của trẻ em.
- Xây dựng các nhóm trẻ em nòng cốt, các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em ở trường học và hỗ trợ hoạt động các mô hình tham gia của trẻ em trên địa bàn dân cư; cử giáo viên, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội trong trường học tham gia mạng lưới hỗ trợ trẻ em cấp xã.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển chính sách thúc đẩy các hoạt động tham gia của trẻ em trong gia đình; chủ động tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
4. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong xem xét, thẩm định, hướng dẫn các văn bản pháp luật liên quan đến quyền tham gia trẻ em; phối hợp các ngành liên quan tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về thúc đẩy quyền tham gia trẻ em.
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của nhà nước.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Định hướng các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền kiến thức về quyền tham gia của trẻ em.
8. Các Sở, ngành, đoàn thể khác:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, bố trí nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch và hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông về quyền tham gia của trẻ em; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về quyền tham gia của trẻ em.
Trước ngày 20/11 hàng năm, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, đề nghị các Hội, đoàn thể báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nam Định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em tỉnh Nam Định, giai đoạn 2016-2020. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây