Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1472/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 121/2020/QH14 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do thành phố Hải Phòng ban hành
Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1472/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 121/2020/QH14 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu: | 03/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Lê Khắc Nam |
Ngày ban hành: | 07/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 03/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Lê Khắc Nam |
Ngày ban hành: | 07/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 07 tháng 01 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích:
- Cụ thể hóa việc thực hiện các nội dung của Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội Khóa XIV về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em (gọi tắt là Quyết định số 1472/QĐ-TTg) làm cơ sở để chính quyền các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố quán triệt triển khai, thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng xã hội và mỗi gia đình trong phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng trẻ em bị bạo lực, xâm hại, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em; kịp thời xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, tăng cường can thiệp, hỗ trợ, giảm tối đa các tổn hại do bạo lực, xâm hại gây ra cho trẻ em.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Quyết định số 1472/QĐ-TTg nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan, tổ chức và nhân dân trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg; phân công, xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, các địa phương và thành phố trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao.
- Bảo đảm các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1472/QĐ-TTg. Kịp thời khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, THỰC HIỆN:
1. Đối tượng:
- Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bạo lực.
- Người chăm sóc trẻ em và gia đình có trẻ em thuộc đối tượng nêu trên.
2. Thời gian thực hiện: Năm 2020 và các các năm tiếp theo.
3. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn thành phố.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM:
1. Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách luật pháp liên quan đến trẻ em cho phù hợp với điều kiện thực tế; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021-2030 phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em.
3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống xâm hại trẻ em.
4. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn lực phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; theo dõi, thống kê và có biện pháp phòng, chống xâm hại trẻ em.
6. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp; tiếp tục huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác trẻ em.
7. Tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung hoạt động và giải pháp trong Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/3/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2020-2025.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, tổ chức thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng. Trong đó chú trọng giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, hướng dẫn trẻ em nhận biết các nguy cơ xâm hại, kỹ năng phòng tránh xâm hại, bảo vệ bản thân trên các kênh truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em; tổ chức kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em thuộc thẩm quyền quản lý của Sở nếu để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em mà không có các biện pháp xử lý hiệu quả; chỉ đạo và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý nếu vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em.
- Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong xử lý các vụ việc trẻ em bị bạo lực, xâm hại, đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác bảo vệ trẻ em.
- Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố, Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở dành các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em; đăng, phát tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, biện pháp tuyên truyền; đặc biệt tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo và cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền liên quan đến việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn thành phố.
- Theo dõi và rà soát các thông tin liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên báo chí, xuất bản phẩm và mạng internet; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh cá nhân, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ cho học sinh. Chú trọng nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh học bán trú, nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; trang bị kỹ năng xử lý tình huống cho đội ngũ giáo viên trong phòng, chống xâm hại trẻ em; cung cấp thông tin, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em cho phụ huynh học sinh.
- Triển khai thực hiện áp dụng tài liệu, bài giảng hướng dẫn học sinh về kiến thức, kỹ năng sử dụng mạng internet an toàn, hiệu quả, lồng ghép nội dung này trong chương trình giáo dục tin học (sau khi tài liệu được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện từ năm học 2020 - 2021 và các năm tiếp theo).
- Triển khai thực hiện phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường công tác tư vấn tâm lý cho học sinh và công tác xã hội trường học.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên đề việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình nhằm từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên đề và xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em xảy ra trong gia đình.
- Phối hợp các địa phương thống kê, tổng hợp, theo dõi và có các giải pháp tuyên truyền phù hợp xóa bỏ tình trạng tảo hôn.
- Đề xuất để ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là tại các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng nông thôn; tăng cường các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em bảo đảm thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật của trẻ em vùng nông thôn; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho trẻ em, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và có biện pháp chấm dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật; tăng cường kiểm tra công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trong quá trình giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch lữ hành; quản lý hoạt động du lịch lữ hành trên địa bàn thành phố nhằm phòng ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại; chỉ đạo Trung tâm pháp y ưu tiên giải quyết nhanh việc giám định đối với trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại.
- Xây dựng và mở rộng mô hình “Phòng điều tra thân thiện” và các mô hình phòng ngừa xâm hại trẻ em, phòng ngừa, giáo dục, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo Công an các đơn vị, quận, huyện nắm đầy đủ, kịp thời thông tin các đối tượng đã có tiền án về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật; chỉ đạo Cơ quan điều tra các cấp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm các chỉ tiêu về phòng, chống xâm hại trẻ em được giao theo quy định.
- Tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định hoặc phối hợp với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành các biện pháp thu thập kịp thời chứng cứ, dấu vết phục vụ việc giám định, bao gồm cả giám định mức độ tổn hại về sức khỏe, tâm thần của trẻ em.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho điều tra viên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có biện pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động du lịch, nhất là khách du lịch là người nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em khi đến Việt Nam.
Hằng năm phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc tham mưu để bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống xâm hại trẻ em.
10. Các Sở, ngành, cơ quan liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng. Trong đó, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em cho mọi người dân. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về phòng, chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản khi có hành vi xâm hại trẻ em hoặc bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên có liên quan: Tăng cường giám sát, kiến nghị với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em ngay tại địa bàn dân cư; tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai.
- Thành đoàn Hải Phòng: Chỉ đạo các cấp bộ đoàn tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động tập huấn rèn luyện kỹ năng thực hành xã hội cho trẻ em, đặc biệt là kỹ năng phòng, chống bạo lực và xâm hại trẻ em; duy trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức giám sát công tác phòng, chống xâm hại trẻ em tại các địa phương; duy trì việc định kỳ tổ chức lấy ý kiến của trẻ em; theo dõi việc giải quyết của các cơ quan và phản hồi cho trẻ em kết quả giải quyết các đề xuất, kiến nghị.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố: Chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ tăng cường giám sát việc phòng, chống xâm hại trẻ em; tuyên truyền, vận động các hội viên tham gia phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em, gia đình có trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại.
- Hội Bảo vệ quyền trẻ em thành phố: Tổ chức việc kết nối, thu thập thông tin, kiến nghị của các tổ chức xã hội và của trẻ em liên quan đến việc phòng, chống xâm hại trẻ em chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền; kịp thời lên tiếng và kiến nghị đối với các cơ quan, tổ chức về các vấn đề liên quan đến phòng, chống xâm hại trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tiếp tục cụ thể hóa, thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nội dung theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/3/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2020-2025.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại trẻ em theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định; tham mưu cho Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện giám sát chuyên đề về bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng. Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp, phương pháp tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức pháp luật, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo tăng cường phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em tại địa bàn; tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh, nhất là tại khu vực trường học, cơ sở trợ giúp xã hội, khu dân cư; khu vui chơi, giải trí của trẻ em.
- Thực hiện thống kê, theo dõi và có giải pháp xóa bỏ tình trạng tảo hôn; định kỳ báo cáo Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp.
- Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp; tiếp tục huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân đóng góp cho công tác trẻ em.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí công việc hợp lý cho cán bộ, công chức hoặc người hoạt động không chuyên trách làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã để bảo đảm thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của Luật Trẻ em.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây