119705

Hướng dẫn 449/SXD-KTKH lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Sở Xây dựng tỉnh Đắk Nông ban hành

119705
LawNet .vn

Hướng dẫn 449/SXD-KTKH lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Sở Xây dựng tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu: 449/SXD-KTKH Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Nguyễn Thiện Thanh
Ngày ban hành: 01/08/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 449/SXD-KTKH
Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
Người ký: Nguyễn Thiện Thanh
Ngày ban hành: 01/08/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UBND TỈNH ĐĂK NÔNG
SỞ XÂY DỰNG 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 449/SXD-KTKH

Gia Nghĩa, ngày 01 tháng 08 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Đăk Nông tại công văn số 1736/UBND-TCHC-QT, ngày 23/7/2008 v/v thực hiện Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/5/2008 Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng. Nay Sở Xây dựng Đăk Nông hướng dẫn việc lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đăk Nông như sau:

1. Căn cứ:

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Căn cứ Thông tư 12/2008/TT-BXD ngày 07/5/2008 của Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.

2. Về quản lý chất lượng khảo sát xây dựng:

Khảo sát xây dựng yêu cầu phải lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế, đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2006 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải lập thành 06 bộ và phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điều 12 của NĐ 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.

3. Phương pháp lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng

Chi phí khảo sát xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành công việc khảo sát xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật khảo sát xây dựng do Nhà nước ban hành.

Chi phí khảo sát xây dựng xác lập theo hướng dẫn này là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Tùy theo tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, dự án, Chủ đầu tư có thể lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng bằng các phương pháp khác nhau như:

- Xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng;

- Vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự.

3.1. Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng:

Dự toán chi phí khảo sát xây dựng (sau đây gọi tắt là dự toán khảo sát) có thể bao gồm những khoản mục chi phí và được xác định theo công thức sau:

Dự toán chi phí khảo sát

=[{Σ

Khối lượng của từng loại công việc khảo sát

x

Đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng

}+

Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát

+

Chi phí chỗ ở tạm thời

+

Chi phí chuyển quân, chuyển máy (nếu có)

]x(1+

Thuế suất thuế giá trị gia tăng

)+

Chi phí dự phòng

Các yếu tố trên được xác định như sau:

3.1.1. Khối lượng của từng loại công việc khảo sát:

Khối lượng của từng loại công việc khảo sát được xác định theo phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với điều kiện, địa điểm khảo sát và được Chủ đầu tư chấp thuận được nêu tại mục 2 của hướng dẫn này.

3.1.2. Đơn giá của từng loại công việc khảo sát:

Đơn giá của từng loại công việc khảo sát bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy, thiết bị), chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.

Đơn giá của từng loại công việc khảo sát được xác định theo công thức sau:

Gi = (Cti + Pi) x (1 + Lt)

Trong đó:

- Gi: Đơn giá loại công việc khảo sát i;

- Cti: Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Pi: Chi phí chung cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Lt: Thu nhập chịu thuế tính trước.

Các yếu tố trên được tính như sau:

3.1.2.1. Chi phí trực tiếp (Cti):

Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp và được xác định theo công thức:

Cti = Cvi + Cni + Cmi

Trong đó:

- Cvi: Chi phí vật liệu trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Cni: Chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Cmi: Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

a. Chi phí vật liệu trực tiếp (Cvi):

Chi phí vật liệu trực tiếp có thể áp dụng chi phí vật liệu trong giá khảo sát xây dựng do Sở Xây dựng Đăk Nông công bố tại Công văn số 664/SXD-KTKH ngày 03/10/2007 (có tính đến bù giá vật liệu tại hiện trường thời điểm lập dự toán chi phí khảo sát so với giá vật liệu trong đơn giá đã công bố) hoặc xác định theo công thức:

(1)

Trong đó:

- Kpi: Định mức tỷ lệ vật liệu phụ so với vật liệu chính của loại công việc khảo sát i;

- Mij: Định mức hao phí loại vật liệu j cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Zj: Giá loại vật liệu j (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đến hiện trường.

Giá vật liệu đến hiện trường khảo sát được xác định phù hợp với địa điểm xây dựng công trình. Giá vật liệu được xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có điều kiện tương tự.

b. Chi phí nhân công trực tiếp (Cni):

Chi phí nhân công trực tiếp có thể áp dụng chi phí nhân công trong giá khảo sát xây dựng do Sở Xây dựng công bố tại Công văn 664/SXD-KTKH ngày 03/10/2007 (nhân công trong đơn giá đã công bố được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng, hiện nay tiền lương tối thiểu là 540.000 đồng/tháng do vậy chi phí nhân công được nhân với hệ số 1,2) hoặc xác định theo công thức:

Cni = Ni x Li       (2)

Trong đó:

- Ni: Định mức hao phí ngày công cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Li: Tiền lương ngày công của người thực hiện loại công việc khảo sát i.

Tiền lương ngày công khảo sát tính toán theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và các khoản phụ cấp lương trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định để đảm bảo tiền lương của người lao động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể của công trình. Tiền lương được công bố tại Công văn số 114/SXD-KTKH ngày 11/3/2008 của Sở Xây dựng Đăk Nông.

c. Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp (Cmi):

Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp có thể áp dụng chi phí máy trong giá khảo sát xây dựng do Sở Xây dựng công bố tại 664/SXD-KTKH ngày 03/10/2007 công bố hoặc xác định theo công thức:

          (3)

Trong đó:

- Kmi: Định mức tỷ lệ máy khác với máy chính do loại công việc khảo sát i;

- Siq: Định mức số ca máy chính q cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Gq: Giá ca máy của loại máy khảo sát q.

Giá ca máy khảo sát (kể cả giá thuê máy): được tính toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công để áp dụng cho công trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị do Sở Xây dựng công bố tại Công văn số 115/SXD-KTKH ngày 11/3/2008.

3.1.2.2. Chi phí chung (Pi):

Pi = Cni x Kpi

Trong đó:

- Cni: Chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;

- Kpi: Định mức chi phí chung của công tác khảo sát tính bằng 70%.

3.1.2.3. Thu nhập chịu thuế tính trước (Lt): Bằng 6% của chi phí trực tiếp (Cti) và chi phí chung (Pi).

+ Nếu áp dụng đơn giá dự toán xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng đã được Sở Xây dựng công bố tại Công văn 664/SXD-KTKH ngày 03/10/2007, thì:

“Cột đơn giá của từng loại công việc khảo sát” được xác định theo công thức sau:

Cột đơn giá = [Cột VL + Cột NC x 1,2 x 1,7 x (1 + (1/H x F)) + Cột MTC] x 1,06

Trong đó:

+ Cột VL: Bao gồm vật liệu trong đơn giá đã công bố cộng (+) bù giá vật liệu tại thời điểm lập

+ Cột NC: nhân công trong đơn giá đã công bố nhân với hệ số 1,2

+ F: Hệ số phụ cấp khu vực theo quy định hiện hành

+ H: Hệ số để tính toán khoản phụ cấp khu vực: H = 3,5436

Ví dụ: Đo vẽ chi tiết bản đồ trên cạn - bản đồ tỷ lệ 1/500, đường đồng mức 0,5m, địa hình cấp III, khối lượng đo vẽ là 10ha - Mã hiệu đơn giá là CM.021003, địa điểm đo vẽ tại thị xã Gia Nghĩa (phụ cấp khu vực là F = 0,5)

Theo đơn giá dự toán xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng đã được Sở Xây dựng công bố tại Công văn 664/SXD-KTKH ngày 03/10/2007, ta có:

G1 = [13.409 đ/ha + 728.005 đ/ha x 1,2 x 1,7 x (1 + (1/3,5436 x 0,5)) + 20.910 đ/ha] x 1,06 = 1.832.741 đồng.

+ Nếu áp dụng theo công thức (1), (2) và (3) nêu trên, thì:

“Cột đơn giá của từng loại công việc khảo sát” được xác định theo công thức sau:

Cột đơn giá = [Cvi + Cni x 1,7 x (1 + (1/H x F)) + Cmi] x 1,06

Trong đó:

+ Cmi: Hệ số phụ cấp khu vực theo quy định hiện hành

+ H: Hệ số để tính toán khoản phụ cấp khu vực: H = 3,5436

3.1.3. Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát:

Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát được tính bằng 5% theo giá trị của tổng khối lượng của từng loại công việc khảo sát nhân với đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng.

3.1.4. Chi phí chỗ ở tạm thời:

Chi phí chỗ ở tạm thời được tính bằng 5% theo giá trị của tổng khối lượng của từng loại công việc khảo sát nhân với đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng.

3.1.5. Chi phí chuyển quân, chuyển máy:

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng phương án kỹ thuật khảo sát (công tác khảo sát đặc thù, khối lượng công việc khảo sát nhỏ …) mà Chủ đầu tư quyết định và dự tính chi phí chuyển quân, chuyển máy và một số chi phí khác trong dự toán chi phí khảo sát xây dựng cho phù hợp.

3.1.6. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:

Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với công việc khảo sát xây dựng theo quy định hiện hành.

3.1.7. Chi phí dự phòng:

Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian khảo sát xây dựng, được xác định tối đa bằng 10% chi phí khảo sát xây dựng sau thuế giá trị gia tăng.

3.2. Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự:

Việc vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự để xác định dự toán chi phí khảo sát cho công trình cần tính toán đến khối lượng, điều kiện thực hiện công việc, hệ số trượt giá trên cơ sở điều kiện khảo sát, biện pháp và thời gian thực hiện công tác khảo sát tương tự.

4. Quản lý chi phí khảo sát xây dựng

Quản lý chi phí khảo sát xây dựng bao gồm: quản lý định mức, dự toán chi phí khảo sát xây dựng và giá khảo sát xây dựng.

4.1. Quản lý định mức dự toán khảo sát xây dựng:

Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát Xây dựng do Bộ Xây dựng công bố tại Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/8/2007.

Đối với những công tác khảo sát xây dựng mới chưa có trong định mức được công bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với công trình (áp dụng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khác với quy định hiện hành), Chủ đầu tư căn cứ yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng, điều chỉnh định mức cho những công tác khảo sát này làm cơ sở xác định chi phí khảo sát xây dựng.

Các định mức khảo sát xây dựng mới chưa có trong các tập định mức đã được công bố, trước khi áp dụng để lập đơn giá, lập dự toán và để thanh toán đối với các gói thầu sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu; sau khi tổ chức xây dựng định mức theo quy định hiện hành thì Chủ đầu tư gửi về Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để hướng dẫn lập, bổ sung hoặc điều chỉnh định mức khảo sát đối với những định mức phải điều chỉnh hoặc phải xây dựng mới nêu trên. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức do mình xây dựng.

Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức khảo sát được công bố hoặc bổ sung, điều chỉnh, xây dựng định mức khảo sát để lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng công trình.

Những dự án trải dài theo tuyến hoặc được xây dựng qua nhiều tỉnh khác nhau, Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức khảo sát được công bố hoặc bổ sung, điều chỉnh và xây dựng định mức khảo sát để lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng công trình.

Đối với các định mức bổ sung, điều chỉnh nêu trên, đề nghị Chủ đầu tư gửi về Sở Xây dựng Đăk Nông để theo dõi, tổng hợp để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và Sở Xây dựng theo định kỳ hàng năm gửi những định mức khảo sát xây dựng đã công bố của tỉnh trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

4.2. Quản lý giá khảo sát xây dựng:

Sở Xây dựng công bố giá khảo sát xây dựng công trình.

Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện cụ thể của công trình và những nội dung tại hướng dẫn này để tổ chức xây dựng và quyết định áp dụng hoặc vận dụng đơn giá khảo sát để lập dự toán khảo sát xây dựng của công trình.

5. Quy định áp dụng và tổ chức thực hiện:

5.1. Hướng dẫn này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước kể từ ngày 12/6/2008. Những quy định trước đây trái với những quy định trong hướng dẫn này đều không có hiệu lực.

5.2. Việc chuyển tiếp thực hiện theo điểm 2 Điều 1 của Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, cụ thể:

Đối với công việc khảo sát xây dựng của những dự án đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Thông tư 12/2008/TT-BXD ngày 07/5/2008 của Bộ Xây dựng thì việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng và hướng dẫn của Sở Xây dựng tại Công văn số 19/SXD-KTKH ngày 10/1/2007. Trường hợp cần thiết thực hiện các quy định của Thông tư 12/2008/TT-BXD ngày 07/5/2008 của Bộ Xây dựng và hướng dẫn này thì chủ đầu tư trình Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Đối với những dự án chưa được phê duyệt, việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo nội dung của hướng dẫn này.

5.3. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài để thực hiện công tác khảo sát xây dựng thực hiện theo Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam; Thông tư số 09/2007/TT-BXD ngày 2/11/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì chưa rõ hoặc vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng Đăk Nông thống nhất giải quyết.

(Điện thoại số: 0501.544837, 0501.216842).

 

 

Nơi nhận:
- Các Sở, ngành, huyện, thị xã;
- Bộ XD, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (thay báo cáo);
- Lưu VT-KTKH.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thiện Thanh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác