Hướng dẫn 20-HD/BTCTW về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
Hướng dẫn 20-HD/BTCTW về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
Số hiệu: | 20-HD/BTCTW | Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Ban Tổ chức Trung ương Đảng | Người ký: | Hồ Đức Việt |
Ngày ban hành: | 10/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20-HD/BTCTW |
Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Ban Tổ chức Trung ương Đảng |
Người ký: | Hồ Đức Việt |
Ngày ban hành: | 10/10/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BAN
TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 20-HD/BTCTW |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2008 |
HƯỚNG DẪN
VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
A - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đánh giá đúng chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên để cấp uỷ các cấp đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
- Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên thực hiện mỗi năm một lần gắn với tổng kết công tác năm của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Các cấp uỷ đảng cần quán triệt sâu sắc mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên cho đảng viên; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định chặt chẽ việc thực hiện ở cơ sở, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, đúng thực chất; khắc phục bệnh thành tích trong đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hằng năm.
B - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1. Căn cứ và đối tượng đánh giá
- Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng căn cứ vào yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ Đảng; quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và các nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao.
- Đối tượng đánh giá là đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở.
2. Nội dung đánh giá
2.1. Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chương trình, kế hoạch công tác của đảng bộ, chi bộ và nhiệm vụ được cấp trên giao.
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tiêu cực khác.
- Lãnh đạo công tác quốc phòng toàn dân và thực hiện chính sách hậu phương quân đội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2.2. Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng:
- Việc phổ biến, quán triệt và lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Công tác phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh với những biểu hiện về tư tưởng và hành động (nói, viết, làm...) trái với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Lãnh đạo công tác tư tưởng, nắm tình hình tâm tư, nguyện vọng, những đề xuất, kiến nghị của đảng viên và quần chúng; biện pháp giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của cơ sở hoặc báo cáo cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.
2.3. Về lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội:
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền ở cơ sở vững mạnh; công tác kiểm tra, xem xét, giải quyết những vấn đề bức xúc xẩy ra ở cơ sở, tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp và những đề xuất, kiến nghị chính đáng của nhân dân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ sở.
- Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; tham gia xây dựng, bảo vệ, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia ý kiến với tổ chức đảng, chính quyền cơ sở trong việc xây dựng các nghị quyết, quyết định có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân; xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
2.4. Về thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức đảng:
- Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng kết hợp với thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở vững mạnh và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là bí thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu và các cấp ủy viên.
- Chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, các quy chế, quy định của đảng bộ, chi bộ.
- Nền nếp, nội dung, chất lượng, tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng; thực hiện tự phê bình, phê bình và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng.
- Công tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, nâng cao trình độ mọi mặt cho đảng viên; giới thiệu đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
- Công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, quy định của cấp uỷ cấp trên và nhiệm vụ được giao; việc phát hiện và xử lý những đảng viên có sai phạm; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và những biểu hiện tiêu cực khác trong Đảng.
- Lãnh đạo việc tạo nguồn và kết nạp đảng viên, nhất là ở những địa bàn trọng yếu, những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên.
- Chất lượng, hiệu quả hoạt động, vai trò trung tâm đoàn kết và sự tín nhiệm của đảng viên, quần chúng đối với cấp uỷ.
Trên cơ sở 4 nội dung đánh giá nêu trên, các tỉnh uỷ, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng cần cụ thể hóa thành các tiêu chí, biểu điểm cho phù hợp với từng loại hình tổ chức cơ sở đảng và ở các vùng, miền có điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau (đối với các tổ chức cơ sở đảng ở vùng sâu, vùng xa, có nhiều khó khăn có thể vận dụng linh hoạt cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng nơi).
3. Phương pháp đánh giá
Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên và thông báo để cán bộ, đảng viên, nhân dân biết, tham gia ý kiến, đồng thời kết hợp với phương pháp chấm điểm. Tổng số điểm của 4 nội dung đánh giá là 100, mỗi nội dung có số điểm tối đa như sau:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị: 35 điểm;
- Lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng: 15 điểm;
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: 20 điểm;
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức đảng: 30 điểm.
4. Xếp loại chất lượng
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng được xếp thành 4 mức:
4.1. Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh:
Là những đảng bộ, chi bộ cơ sở thực hiện tốt 4 nội dung đánh giá nêu tại mục I.2 nêu trên và đạt từ 90 điểm trở lên, đồng thời bảo đảm các điều kiện sau:
- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị đề ra, nhất là những nhiệm vụ trọng yếu; tổ chức chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở đạt tiêu chuẩn vững mạnh hoặc tiên tiến xuất sắc.
- Không có cấp uỷ viên, cán bộ là cấp trưởng, cấp phó của tổ chức chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên (trừ trường hợp bị kỷ luật do tổ chức đảng chủ động phát hiện, đấu tranh, xử lý).
- Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 80% trở lên; nếu là đảng bộ cơ sở phải có số chi bộ trực thuộc đạt trong sạch, vững mạnh từ 80% trở lên, không có chi bộ yếu kém, các chi bộ sinh hoạt đều, đúng quy định và tỷ lệ đảng viên dự sinh hoạt bình quân đạt từ 80% trở lên.
Trong số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, cấp uỷ cấp trên xem xét, lựa chọn một số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu để khen thưởng; số tổ chức cơ sở đảng được khen thưởng không vượt quá 20% tổng số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.
4.2. Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Là những đảng bộ, chi bộ cơ sở thực hiện tốt 4 nội dung đánh giá nêu trên nhưng chưa đạt được mức trong sạch, vững mạnh; có tổng số điểm từ 70 đến dưới 90 điểm.
4.3. Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ:
Là những đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ bản thực hiện được 4 nội dung đánh giá nêu trên và có tổng số điểm từ 50 đến dưới 70 điểm.
4.4. Tổ chức cơ sở đảng yếu kém:
Là những đảng bộ, chi bộ cơ sở có tổng số điểm dưới 50 hoặc có một trong những khuyết điểm sau:
- Không hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao;
- Nội bộ mất đoàn kết hoặc có các vụ việc tiêu cực xảy ra nhưng để tồn đọng kéo dài, không xử lý kiên quyết, dứt điểm;
- Để xẩy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, của tập thể, hoặc để xẩy ra những vụ, việc gây thiệt hại về người và tài sản đến mức có cán bộ, đảng viên phải xử lý kỷ luật;
- Đảng bộ cơ sở có từ 1/3 trở lên số chi bộ trực thuộc xếp loại yếu kém.
II. ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN
1. Căn cứ và đối tượng đánh giá
- Việc đánh giá chất lượng đảng viên phải căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng đảng viên theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, kết quả thực hiện nhiệm vụ đảng viên do Điều lệ Đảng quy định và chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Đối tượng đánh giá là những đảng viên đang sinh hoạt đảng ở chi bộ tại thời điểm đánh giá, gồm: đảng viên chính thức, đảng viên dự bị, đảng viên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời, đảng viên đi làm việc lưu động đã báo cáo và được cấp uỷ cơ sở đồng ý.
- Đối với những đảng viên vắng mặt, chi bộ tổ chức đánh giá vào cuộc họp chi bộ gần nhất và báo cáo bổ sung kết quả đánh giá lên cấp uỷ cấp trên. Những đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng không phải đánh giá chất lượng đảng viên.
2. Nội dung đánh giá
2.1. Về tư tưởng chính trị:
- Sự kiên định đối với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Việc chấp hành quan điểm, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Việc tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tinh thần học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác.
2.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống:
- Tinh thần và kết quả thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác; việc giữ gìn tư cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu của người đảng viên, thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chấp hành Quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm.
- Việc giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng.
- Quan hệ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2.3. Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:
- Tinh thần trách nhiệm, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và việc thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
- Sự tham gia xây dựng tổ chức đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
2.4. Về tổ chức kỷ luật:
- Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; ý thức tổ chức kỷ luật, phục tùng sự phân công, điều động của tổ chức.
- Việc thực hiện chế độ sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định; thực hiện nội quy, quy chế của tổ chức đảng, cơ quan, các đoàn thể.
Trên cơ sở 4 nội dung đánh giá nêu trên, các tỉnh uỷ, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng cần cụ thể hóa thành các tiêu chí cho phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của đảng viên hoạt động ở các lĩnh vực công tác và vùng, miền khác nhau (đảng viên là cấp ủy viên và cán bộ quản lý cần có yêu cầu cao hơn; đảng viên là cán bộ nghỉ hưu, đảng viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có nhiều khó khăn có thể vận dụng linh hoạt cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng nơi). Việc đánh giá chất lượng đảng viên đang công tác, lao động, học tập ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Ngoài nước.
3. Phương pháp đánh giá
Việc đánh giá chất lượng đảng viên được tiến hành như sau:
- Đảng viên trình bày bản tự kiểm điểm đánh giá của mình theo 4 nội dung nêu tại điểm II.2 và tự nhận mức xếp loại trước chi bộ (đối với chi bộ có trên 30 đảng viên, có thành lập các tổ đảng thì đảng viên có thể kiểm điểm trước tổ đảng, tổ đảng báo cáo ý kiến nhận xét đảng viên với chi bộ).
- Chi ủy nêu ý kiến nhận xét của mặt trận, ban chấp hành các đoàn thể, nhận xét của tổ đảng đối với đảng viên và gợi ý những vấn đề cần kiểm điểm rõ; đảng viên trình bày những nội dung được gợi ý kiểm điểm (nếu có).
- Chi bộ thảo luận, đóng góp ý kiến cho đảng viên.
- Chi bộ tiến hành biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín về mức xếp loại chất lượng đảng viên và công bố kết quả xếp loại.
4. Xếp loại chất lượng
Chất lượng đảng viên được xếp theo 4 mức:
4.1. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Là những đảng viên thực hiện xuất sắc 4 nội dung đánh giá nêu trên, được trên 1/2 số đảng viên chính thức của chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành, được chi bộ biểu dương hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Số đảng viên này không vượt quá 15% tổng số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường hợp chi bộ có dưới 7 đảng viên, nếu có đảng viên xuất sắc thì tối đa cũng chỉ 01 đồng chí.
4.2. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Là những đảng viên thực hiện tốt 4 nội dung đánh giá nêu trên và được trên 1/2 số đảng viên chính thức của chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành.
4.3. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ:
Là những đảng viên cơ bản thực hiện được 4 nội dung đánh giá nêu trên và được trên 1/2 số đảng viên chính thức của chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Trong số đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ, chi bộ cần chỉ rõ những đảng viên còn có mặt hạn chế để kịp thời sửa chữa, khắc phục.
4.4. Đảng viên vi phạm tư cách hoặc không hoàn thành nhiệm vụ:
Là những đảng viên đang chấp hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể từ khiển trách trở lên trong năm, hoặc phạm một trong các khuyết điểm sau và có trên 1/2 đảng viên chính thức của chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành:
- Qua kiểm điểm, đánh giá, phát hiện thấy đảng viên đó vi phạm tư cách đảng viên;
- Cơ quan quản lý đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn hoặc chi bộ đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc gây mất đoàn kết nội bộ.
5. Một số trường hợp cụ thể
- Đối với đảng viên sinh hoạt tại chi bộ nhưng thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao thì đảng viên tự báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với chi bộ. Khi cần thiết, chi uỷ nghiên cứu ý kiến nhận xét của cấp quản lý đảng viên đó và thông báo với chi bộ khi đánh giá chất lượng, xếp loại đảng viên.
- Đối với những đảng viên có thiếu sót, khuyết điểm, cấp ủy, chi bộ phải kiểm tra, xem xét và xử lý kịp thời thông qua sinh hoạt chi bộ hằng tháng, không để đến khi đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm mới xem xét, xử lý.
- Trường hợp phát hiện đảng viên có khuyết điểm sau khi đã công nhận kết quả xếp loại đảng viên, thì đảng viên đó phải kiểm điểm, làm rõ và tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc không công nhận kết quả đã xếp loại.
- Trường hợp cán bộ, đảng viên có những sai phạm ở cơ quan cũ (đến mức phải kỷ luật từ khiển trách trở lên), khi chuyển đến cơ quan khác mới bị phát hiện và xử lý, tổ chức cơ sở đảng cơ quan cũ đã đánh giá, xếp loại chất lượng thì không phải xem xét lại kết quả xếp loại của tổ chức cơ sở đảng đó.
C - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương
- Đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện và chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc, các cơ quan tham mưu của cấp uỷ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và thẩm định chặt chẽ việc tổ chức thực hiện ở cơ sở.
- Xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên theo quy định; báo cáo kết quả đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 28/2 của năm sau.
- Hằng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
2. Huyện uỷ và tương đương
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
- Chỉ đạo các cơ quan tham mưu của cấp ủy và các cơ quan liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định kết quả đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; lấy ý kiến của tổ chức chính quyền, mặt trận, đoàn thể cùng cấp để việc xét, ra quyết định xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên chính xác, đúng quy định.
Trường hợp tổ chức cơ sở đảng đã được công nhận trong sạch, vững mạnh, nhưng sau đó mới phát hiện có khuyết điểm thì phải chỉ đạo kiểm điểm, kết luận rõ, nếu đúng là có khuyết điểm, không xứng đáng là tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh thì ra quyết định huỷ bỏ kết quả đã công nhận.
- Tổ chức hội nghị sơ kết rút kinh nghiệm và biểu dương, khen thưởng các đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu và đảng viên xuất sắc.
- Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, khen thưởng, kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và báo cáo cấp uỷ cấp trên.
3. Đảng uỷ cơ sở
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc đánh giá chất lượng các chi bộ trực thuộc và đảng viên.
- Chỉ đạo tổ chức chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (đối với xã, phường, thị trấn) và các đoàn thể tổng kết công tác năm, bình xét, xếp loại thi đua; tổ chức lấy ý kiến tham gia của thường trực mặt trận và ban chấp hành các đoàn thể ở cơ sở về sự lãnh đạo của đảng bộ.
- Tiến hành kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ trong năm, tự chấm điểm đánh giá chất lượng của đảng bộ và báo cáo cấp uỷ cấp trên xét, công nhận.
- Xét, quyết định công nhận kết quả đánh giá chất lượng các chi bộ trực thuộc và đảng viên; xét, quyết định biểu dương, khen thưởng chi bộ, đảng viên có thành tích và thông báo kết quả cho chi bộ và đảng viên biết.
- Đề ra biện pháp khắc phục khuyết điểm của đảng bộ và chỉ đạo củng cố, khắc phục khuyết, nhược điểm của các chi bộ yếu kém.
- Báo cáo kết quả xếp loại tổ chức đảng và đảng viên với cấp uỷ cấp trên.
4. Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở)
- Tổ chức cho đảng viên nghiên cứu, quán triệt sâu sắc Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và các văn bản chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Xây dựng kế hoạch đăng ký phấn đấu của chi bộ và hướng dẫn đảng viên đăng ký phấn đấu từ đầu năm, điều chỉnh việc phân công công tác và theo dõi kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên.
- Chỉ đạo tổ chức chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (đối với xã, phường, thị trấn) và các đoàn thể tổng kết công tác năm, bình xét, xếp loại thi đua; tổ chức lấy ý kiến tham gia của thường trực Mặt trận Tổ quốc, ban chấp hành các đoàn thể về sự lãnh đạo của chi bộ.
- Tiến hành kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, tự chấm điểm đánh giá chất lượng chi bộ; tổ chức cho đảng viên kiểm điểm và xem xét, đánh giá chất lượng đảng viên, báo cáo cấp uỷ cấp trên xét, công nhận (riêng chi bộ cơ sở thì xét, quyết định việc xếp loại chất lượng đảng viên).
- Xét, đề nghị cấp ủy cấp trên biểu dương, khen thưởng chi bộ (nếu chi bộ đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh tiêu biểu) và đảng viên trong chi bộ đạt tiêu chuẩn đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 01-HD/BTCTW ngày 14/10/2006 của Ban Tổ chức Trung ương, được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
|
TRƯỞNG BAN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây