Hướng dẫn 1831/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Hướng dẫn 1831/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 1831/HD-UBND | Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 25/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1831/HD-UBND |
Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 25/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1831/HD-UBND |
Tây Ninh, ngày 25 tháng 08 năm 2011 |
ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU MỚI TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2011
Kính gửi: |
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; |
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 36/2010/TT-BLĐTBXH ngày 18/11/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Công văn số 887/BXD-KTXD ngày 07/6/2011 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới (LTTM) từ ngày 01/01/2011,
Ủy ban nhân dân (UBND) hướng dẫn thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 như sau:
1. Hướng dẫn điều chỉnh dự toán này áp dụng cho những khối lượng còn lại của công trình thi công từ ngày 01/01/2011 sử dụng vốn ngân sách Nhà nước mà người quyết định đầu tư chưa quyết định chuyển tiếp thực hiện quản lý chi phí theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP;
2. Các công trình mới hoặc công trình dở dang sử dụng vốn ngân sách Nhà nước mà khối lượng còn lại từ ngày 01/01/2011 được người quyết định đầu tư thực hiện quản lý chi phí theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP hoặc Nghị định số 112/2009/NĐ-CP thì căn cứ theo hợp đồng thi công được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng thực hiện điều chỉnh dự toán nhân công theo Hướng dẫn này và các quy định hiện hành có liên quan;
3. Các công trình sử dụng những đơn giá xây dựng cơ bản khác (theo ngành, lĩnh vực hoặc áp dụng đơn giá cũ do chưa có đơn giá mới thay thế, …) thì tùy theo mức lương tối thiểu đang áp dụng, vận dụng các hệ số theo Hướng dẫn này, theo nội dung hợp đồng để điều chỉnh bổ sung dự toán nhân công cho phù hợp quy định hiện hành.
1. Điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình: phần xây dựng; phần lắp đặt, phần khảo sát như sau:
1.1. Chi phí nhân công:
a) Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo bộ Đơn giá xây dựng công trình được UBND tỉnh công bố theo Công văn số 2846/UBND-KTTH ngày 31/10/2007 (theo theo thang lương thuộc bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP và mức lương tối thiểu bằng 350.000 đồng/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC như sau:
- Huyện Trảng Bàng và huyện Gò Dầu LTTM là 1.050.000 đồng/tháng):
KĐCNC = 3,00 (tỉ số LTTM và LTTC tức là 1.050.000 đồng/tháng ÷ 350.000 đồng/tháng);
- Thị xã và các huyện còn lại LTTM là 830.000 đồng/tháng):
KĐCNC = 2,37 (tỉ số LTTM và LTTC tức là 830.000 đồng/tháng ÷ 350.000 đồng/tháng);
b) Trường hợp trước đây nếu dự toán đã điều chỉnh theo Hướng dẫn số 2801/HD-UBND ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010 thì hiện nay được nhân tiếp cho hệ số điều chỉnh KĐCNC tương ứng với từng khu vực như sau:
- Huyện Trảng Bàng thuộc vùng III, LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 1,296 (tức là nhân tiếp hệ số 1,296 = 1.050.000 đồng/tháng ÷ 810.000 đồng/tháng).
- Huyện Gò Dầu thuộc vùng III, LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 1,438 (tức là nhân tiếp hệ số 1,438 = 1.050.000 đồng/tháng ÷ 730.000 đồng/tháng).
- Thị xã và các huyện còn lại thuộc vùng IV, LTTM là 830.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 1,137 (tức là nhân tiếp hệ số 1,137 = 830.000 đồng/tháng ÷ 730.000 đồng/tháng).
1.2. Chi phí máy thi công:
a) Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo bộ Đơn giá xây dựng công trình được UBND tỉnh công bố theo Công văn số 2846/UBND-KTTH ngày 31/10/2007 (tính theo thang lương thuộc bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP và mức lương tối thiểu bằng 350.000 đồng/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCMTC như sau:
- Huyện Trảng Bàng và huyện Gò Dầu thuộc vùng III, LTTM là 1.050.000 đồng/tháng):
KĐCMTC = 1,34;
- Thị xã và các huyện còn lại thuộc vùng IV, LTTM là 830.000 đồng/tháng:
KĐCMTC = 1,32.
b) Trường hợp trước đây nếu dự toán đã điều chỉnh theo Hướng dẫn số 2801/HD-UBND ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010 thì hiện nay được nhân tiếp cho hệ số điều chỉnh chi KĐCMTC như sau:
- Huyện Trảng Bàng LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCMTC = 1,055 (tức là nhân tiếp hệ số 1,055 = 1,34 ÷ 1,27);
- Huyện Gò Dầu LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCMTC = 1,063 (tức là nhân tiếp hệ số 1,063 = 1,34 ÷ 1,26).
- Thị xã và các huyện còn lại LTTM là 830.000 đồng/tháng:
KĐCMTC = 1,048 (tức là nhân tiếp hệ số 1,048 = 1,32 ÷ 1,26).
1.3. Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng:
Căn cứ mức lương tối thiểu trong đơn giá khảo sát áp dụng cho công trình, chủ đầu tư và nhà thầu điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán khảo sát xây dựng theo các hệ số trong Phụ lục kèm theo Hướng dẫn này.
2. Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán xây dựng:
Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Một số khoản mục chi phí khác:
Các khoản mục chi phí như: chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của công trình được tính bằng tỷ lệ % theo quy định hiện hành.
4. Thời gian áp dụng: kể từ ngày 01/01/2011.
1. Những dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) xây dựng công trình chưa phê duyệt quyết định đầu tư:
Chủ đầu tư xác định tổng mức đầu tư của dự án (hoặc dự toán đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) cho phù hợp với chế độ tiền lương mới trước khi trình duyệt.
2. Những dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) xây dựng công trình đã phê duyệt quyết định đầu tư:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, khi điều chỉnh dự toán công trình theo Hướng dẫn này, nếu không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tự điều chỉnh dự toán công trình theo quy định: nếu vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP việc điều chỉnh dự toán công trình không được vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt.
Trong đó:
2.1. Đối với các dự án chưa phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Chủ đầu tư thực hiện việc điều chỉnh dự toán hoặc tổng mức đầu tư (theo đúng thẩm quyền) trước khi trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án.
2.2. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đã tổ chức đấu thầu nhưng chưa tới thời điểm mở thầu:
a) Trường hợp dự toán điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư: chủ đầu tư tiến hành các bước đấu thầu theo quy định, giá dự toán sau điều chỉnh (đã được chủ đầu tư phê duyệt) sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu).
b) Trường hợp dự toán điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư: chủ đầu tư tiến hành lập thủ tục trình điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án, đồng thời xem xét lại thời gian lựa chọn nhà thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu (do dự toán tăng so với giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu thay đổi cho phù hợp theo quy định) trong kế hoạch đấu thầu, nếu thời gian và hình thức lựa chọn nhà thầu phải thay đổi, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu; quá trình đó chủ đầu tư tự xử lý tình huống trong đấu thầu như: gia hạn thời gian đóng thầu, thông báo bổ sung nội dung hồ sơ mời thầu, … do phải lập thủ tục điều chỉnh lại tổng mức đầu tư; về giá gói thầu để xét thầu thực hiện theo khoản 2 Điều 70 Nghị định 85/5009/NĐ-CP.
2.3. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đã tổ chức đấu thầu và đã mở thầu, nhưng chưa phê duyệt kết quả đấu thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định, về giá gói thầu để xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
2.4. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đã tổ chức đấu thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu:
Trường hợp hình thức hợp đồng trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu là khoán gọn: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu tiến hành ký kết hợp đồng theo quy định, giá hợp đồng là giá trúng thầu không điều chỉnh theo Hướng dẫn này trong quá trình thực hiện và tuân thủ theo các điều khoản của mẫu hợp đồng trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp hình thức hợp đồng trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu là theo đơn giá cố định hoặc theo đơn giá điều chỉnh: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng theo quy định, giá hợp đồng là giá trúng thầu của nhà thầu có bổ sung giá trị điều chỉnh dự toán theo Hướng dẫn này và tuân thủ theo các điều khoản của mẫu hợp đồng trong hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp đã ký hợp đồng và triển khai thực hiện dở dang:
Trường hợp hình thức hợp đồng là khoán gọn: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu tuân thủ theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết để nghiệm thu thanh toán khối lượng hợp đồng theo quy định, không thực hiện điều chỉnh theo hướng dẫn này.
Trường hợp hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu xác định khối lượng thực hiện sau ngày 01/01/2011 để điều chỉnh bổ sung giá trị hợp đồng sau thời điểm ngày 01/01/2011 theo hướng dẫn này và tuân thủ theo các điều khoản hợp đồng đã ký kết, nếu sau điều chỉnh bổ sung làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải lập thủ tục trình cấp thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư trước khi điều chỉnh giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán phần khối lượng phải bổ sung sau ngày 01/01/2011.
4. Các công việc tư vấn và quản lý dự án:
Chủ đầu tư xem xét thanh toán theo hợp đồng đã ký đảm bảo nguyên tắc khối lượng thực hiện thuộc giai đoạn nào thì được thanh toán theo chế độ tiền lương của giai đoạn đó.
Trên đây là Hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu giải quyết, nếu vượt thẩm quyền Sở Xây dựng trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: |
KT.
CHỦ TỊCH |
Bảng số 1: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Mức
lương tối Hệ số điều chỉnh |
Vùng III |
Vùng IV |
1.050.000 đồng/tháng |
830.000 đồng/tháng |
|
KĐCNC
|
3,00 |
2,37 |
KĐCNC
|
1,438 |
1,137 |
KĐCNC
|
1,296 |
|
Bảng số 2: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ MÁY NHÂN CÔNG
Mức
lương tối Hệ số điều chỉnh |
III |
IV |
1.050.000 đồng/tháng |
830.000 đồng/tháng |
|
KĐCMTC
|
1,34 |
1,32 |
KĐCMTC
|
1,063 |
1,048 |
KĐCMTC
|
1,055 |
|
Bảng số 3: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Mức
lương tối Hệ số điều chỉnh |
Vùng III |
Vùng IV |
1.050.000 đồng/tháng |
830.000 đồng/tháng |
|
KĐCKSXD
|
3,00 |
2,37 |
KĐCKSXD
|
1,438 |
1,137 |
KĐCKSXD
|
1,296 |
|
Thuyết minh cách tính hệ số điều chỉnh KĐCNC, hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (phần nhân công) KĐCMTC
(Kèm theo Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu vùng mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011)
1. Cách tính hệ số điều chỉnh KĐCNC
Căn cứ điểm 1.1.1 Khoản 1 Mục II của Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 về Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, cách tính hệ số điều chỉnh KĐCNC như sau:
“1.1.1. Điều chỉnh chi phí nhân công
Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá xây dựng địa phương được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC phù hợp với chế độ mức lương tối thiểu vùng.
Hệ số điều chỉnh KĐCNC xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới chia cho mức lương tối thiểu đã tính trong đơn giá”.
Có 02 trường hợp:
a) Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo bộ Đơn giá xây dựng công trình được UBND tỉnh công bố theo Công văn số 2846/UBND-KTTH ngày 31/10/2007 (tính theo thang lương thuộc bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP và mức lương tối thiểu bằng 350.000 đồng/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC như sau:
- Huyện Trảng Bàng và huyện Gò Dầu LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 3,00 (tỉ số LTTM và LTTC tức là 1.050.000 đồng/tháng : 350.000 đồng/tháng);
- Thị xã và các huyện còn lại LTTM là 830.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 2,37 (tỉ số LTTM và LTTC tức là 830.000 đồng/tháng : 350.000 đồng/tháng).
b) Trường hợp trước đây nếu dự toán đã điều chỉnh theo Hướng dẫn số 2801/HD-UBND ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010 thì hiện nay được nhân tiếp cho hệ số điều chỉnh KĐCNC được xác định bằng cách tích hợp hệ số tương ứng với từng khu vực như sau:
- Huyện Trảng Bàng thuộc vùng III, LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 1,296 (tức là nhân tiếp hệ số 1,296 = 1.050.000 đồng/tháng : 810.000 đồng/tháng).
- Huyện Gò Dầu thuộc vùng III, LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 1,438 (tức là nhân tiếp hệ số 1,438 = 1.050.000 đồng/tháng : 730.000 đồng/tháng)
- Thị xã và các huyện còn lại thuộc vùng IV, LTTM là 830.000 đồng/tháng:
KĐCNC = 1,137 (tức là nhân tiếp hệ số 1,137 = 830.000 đồng/tháng : 730.000 đồng/tháng).
2. Cách tính hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (phần nhân công) KĐCMTC
Vận dụng điểm 1.1.2 Khoản 1 Mục II của Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 về Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, cách tính hệ số điều chỉnh KĐCMTC (phần nhân công) như sau:
“1.1.2. Điều chỉnh chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá xây dựng địa phương được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCMTC phù hợp với chế độ mức lương tối thiểu vùng và giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2011.
Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công KĐCMTC được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy”.
Có 02 trường hợp:
a) Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo bộ Đơn giá xây dựng công trình được UBND tỉnh công bố theo Công văn số 2846/UBND-KTTH ngày 31/10/2007 (tính theo thang lương thuộc bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP và mức lương tối thiểu bằng 350.000 đồng/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (phần nhân công) KĐCMTC được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy như sau:
- Huyện Trảng Bàng và huyện Gò Dầu thuộc vùng III, LTTM là 1.050.000 đồng/tháng):
KĐCMTC = 1,34 (là tỉ lệ giữa tổng chi phí ca máy theo nhóm máy tính theo mức lương tối thiểu vùng và giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2011 chia cho tổng chi phí ca máy theo nhóm máy tính theo mức lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng và giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2006 tức là 1.002.477.314/746.893.576);
- Thị xã và các huyện còn lại thuộc vùng IV, LTTM là 830.000 đồng/tháng):
KĐCMTC = 1,32 (là tỷ lệ giữa tổng chi phí ca máy theo nhóm máy tính theo mức lương tối thiểu vùng và giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2011 chia cho tổng chi phí ca máy theo nhóm máy tính theo mức lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng và giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2006 tức là 988.738.991/746.893.576);
b) Trường hợp trước đây nếu dự toán đã điều chỉnh theo Hướng dẫn số 2801/HD-UBND ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010 thì hiện nay được nhân tiếp cho hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (phần nhân công) KĐCMTC được xác định bằng cách tích hợp hệ số như sau:
- Huyện Trảng Bàng LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCMTC = 1,055 (tức là nhân tiếp hệ số 1,055 = 1,34 : 1,27).
- Huyện Gò Dầu LTTM là 1.050.000 đồng/tháng:
KĐCMTC = 1,063 (tức là nhân tiếp hệ số 1,063 = 1,34 : 1,26).
- Thị xã và các huyện còn lại LTTM là 830.000 đồng/tháng:
KĐCMTC = 1,048 (tức là nhân tiếp hệ số 1,048 = 1,32 : 1,26).
Có bảng tính toán kèm theo.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây