Hướng dẫn 1120/HD-UBND năm 2019 về trình tự, thủ tục xét và công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Hướng dẫn 1120/HD-UBND năm 2019 về trình tự, thủ tục xét và công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 1120/HD-UBND | Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 06/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1120/HD-UBND |
Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 06/06/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1120/HD-UBND |
Hà Giang, ngày 06 tháng 06 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” (sau đây viết là Nghị định số 122/2018/NĐ-CP);
Căn cứ Công văn số 848/VHCS-NSVH ngày 30/11/2018 của Cục Văn hóa cơ sở - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ-CP;
Để việc đăng ký thi đua và bình xét các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa đúng thời gian, điều kiện, trình tự, thủ tục, nguyên tắc bình xét và công nhận theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện một số nội dung, cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền xét tặng, tổ chức trao tặng danh hiệu
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) ban hành quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm; tặng giấy khen cho gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa từ 03 năm liên tục;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) ban hành quyết định tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa; tặng giấy khen cho làng, thôn (bản), tổ dân phố được công nhận danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa đủ 05 năm liên tục.
2. Thời gian đăng ký, công nhận danh hiệu
- Việc đăng ký các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa được thực hiện trước ngày 30 tháng 01 và được bình xét trước ngày 20 tháng 12 hàng năm (trường hợp đặc biệt thời gian bình xét phải thực hiện trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo);
- Việc công bố và trao tặng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa được tổ chức vào dịp tổng kết cuối năm của xã, phường, thị trấn.
- Phải bảo đảm tính khách quan, công bằng, chính xác và công khai;
- Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện;
- Việc xét tặng khi hộ gia đình, làng, thôn (bản), tổ dân phố có đăng ký tham gia thi đua hàng năm.
II. TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ XÉT TẶNG DANH HIỆU VÀ GIẤY KHEN GIA ĐÌNH VĂN HÓA
1. Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa
a) Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú
- Các thành viên trong gia đình chấp hành các quy định của pháp luật không bị xử lý kỷ luật tại nơi làm việc và học tập;
- Chấp hành hương ước, quy ước của cộng đồng nơi cư trú;
- Treo Quốc kỳ trong những ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước theo quy định;
- Có tham gia một trong các hoạt động văn hóa hoặc văn nghệ ở nơi cư trú; thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
- Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định;
- Tham gia bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên của địa phương;
- Thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường, đổ rác và chất thải đúng giờ, đúng nơi quy định;
- Tham gia đầy đủ các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học khuyến tài, sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú;
- Không vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh;
- Không vi phạm quy định phòng, chống cháy nổ;
- Không vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông như: Lấn chiếm lòng đường, hè phố, tham gia giao thông không đúng quy định.
b) Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng
- Ông, bà, cha, mẹ và các thành viên trong gia đình được quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng;
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hòa thuận, thủy chung;
- Thực hiện tốt chính sách dân số, bình đẳng giới;
- Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe;
- Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội;
- Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn.
c) Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập năng suất, chất lượng và hiệu quả
- Kinh tế gia đình ổn định và phát triển từ nguồn thu nhập chính đáng;
- Tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức;
- Người trong độ tuổi lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng;
- Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường;
- Sử dụng nước sạch;
- Có công trình phù hợp vệ sinh;
- Có phương tiện nghe, nhìn và thường xuyên được tiếp cận thông tin kinh tế, văn hóa - xã hội.
2. Quy trình xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hằng năm
a) Trình tự đăng ký
- Tháng 1 hằng năm; Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận cùng cấp triển khai vận động, hướng dẫn các hộ gia đình trên địa bàn quản lý tiến hành đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa;
- Các hộ tự ghi thông tin và ký tên vào bản đăng ký thi đua xây dựng danh hiệu Gia đình văn hóa theo mẫu nộp cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (Mẫu số 01, Nghị định 122/2018/NĐ-CP);
- Việc đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa phải được thực hiện trước ngày 30 tháng 01 hằng năm.
b) Hồ sơ xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
- Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Bản đăng ký tham gia thi đua xây dựng danh hiệu Gia đình văn hóa của hộ gia đình (Mẫu số 01, Nghị định 122/2018/NĐ-CP);
- Bản tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Gia đình văn hóa (Mẫu số 03, Nghị định 122/2018/NĐ-CP);
- Biên bản họp bình xét, đề nghị công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa (Mẫu số 07, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
c) Trình tự xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
- Bước 1: Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các hộ gia đình tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Gia đình văn hóa theo mẫu (Mẫu số 03, Nghị định 122/2018/NĐ-CP) nộp lại cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Bước 2: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố căn cứ vào bản đăng ký tham gia thi đua và bản tự đánh giá của hộ gia đình để tổng hợp danh sách gia đình đủ điều kiện bình xét.
- Bước 3: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập cuộc họp bình xét, tổ chức chấm điểm theo thang điểm (Mẫu số 04, Nghị định 122/2018/NĐ-CP), thành phần gồm: Cấp ủy, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban Công tác Mặt trận, đại diện các tổ chức đoàn thể; đại diện hộ gia đình trong danh sách được bình xét.
+ Tổ chức cuộc họp bình xét: Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự;
+ Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;
+ Kết quả bình xét: Các gia đình được đề nghị tặng danh hiệu Gia đình văn hóa khi có từ 60% trở lên thành viên dự hợp đồng ý và có biên bản họp bình xét ở thôn, khu phố (Mẫu số 07, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
- Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét ở Làng, thôn (bản), khu phố Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hằng năm.
- Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa hằng năm (Mẫu số 11, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
3. Thang điểm, cách chấm điểm xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
- Thang điểm chuẩn tối đa làm căn cứ xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa là 100 điểm, được phân bổ theo các tiêu chuẩn (Mẫu số 04, Nghị định 122/2018/NĐ-CP);
- Cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa:
+ Hộ gia đình tại các xã, phường của thành phố Hà Giang đạt từ 85 điểm trở lên được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa;
+ Hộ gia đình tại các thị trấn (trung tâm các huyện), các xã được công nhận xã Nông thôn mới đạt từ 75 điểm trở lên thì được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa;
+ Hộ gia đình tại các xã còn lại hoặc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ đạt từ 60 điểm trở lên thì được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa.
4. Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
Không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa khi có thành viên gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng các biện pháp hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính;
- Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường;
- Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống;
- Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính;
- Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc;
- Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội.
5. Tiêu chuẩn, trình tự tặng giấy khen Gia đình văn hóa
a) Tiêu chuẩn tặng giấy khen Gia đình văn hóa
- Các hộ đạt danh hiệu Gia đình văn hóa 03 năm liên tục thì được đưa vào diện bình xét đề nghị tặng giấy khen của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giấy khen gia đình văn hóa được tặng không quá 15% trên tổng số gia đình văn hóa đủ 03 năm liên tục.
b) Hồ sơ đề nghị tặng giấy khen Gia đình văn hóa
- Văn bản đề nghị tặng giấy khen Gia đình văn hóa của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (kèm theo danh sách hộ gia đình đủ tiêu chuẩn);
- Bản sao công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa của các hộ gia đình trong 03 năm liên tục;
- Biên bản họp xét tặng giấy khen Gia đình văn hóa ở thôn, tổ dân phố (Mẫu số 08, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
c) Trình tự tặng giấy khen Gia đình văn hóa
- Bước 1: Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp danh sách các hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa đủ điều kiện tặng giấy khen Gia đình văn hóa.
- Bước 2: Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm: Cấp ủy, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban Công tác Mặt trận, đại diện các ngành, các tổ chức đoàn thể; Đại diện hộ gia đình trong danh sách được bình xét.
- Bước 3: Tổ chức cuộc họp bình xét: Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự.
Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết.
Kết quả: Các gia đình được đề nghị tặng giấy khen Gia đình văn hóa khi có từ 60% trở lên thành viên dự hợp đồng ý. Trong trường hợp số lượng gia đình được đề nghị tặng giấy khen vượt quá 15% trên tổng số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa 3 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp.
- Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lập hồ sơ đề nghị tặng giấy khen Gia đình văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
- Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tặng giấy khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định tặng giấy khen Gia đình văn hóa (Mẫu số 13, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
III. TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU VÀ GIẤY KHEN LÀNG, THÔN (BẢN), TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA
1. Tiêu chuẩn danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển
- Người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định;
- Thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức thu nhập bình quân của tỉnh (sau đây gọi là mức thu nhập bình quân);
- Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo thấp hơn mức bình quân chung;
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố cao hơn mức bình quân chung, không phát sinh nhà dột nát;
- Hệ thống giao thông được cứng hóa, đảm bảo đi lại thuận tiện;
- Có hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật, phát triển ngành nghề truyền thống, hợp tác liên kết phát triển kinh tế.
b) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú
- Có Nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện dân cư;
- Trẻ em trong độ tuổi đi học đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
- Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí lành mạnh; có điểm đọc sách phục vụ cộng đồng; thực hiện tốt công tác hòa giải;
- Bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống địa phương;
- Các di tích lịch sử - Văn hóa, danh lam thắng cảnh được giữ gìn, bảo vệ.
c) Môi trường cảnh quan sạch đẹp
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có hệ thống cấp thoát nước;
- Nhà ở, công trình công cộng, nghĩa trang phù hợp với quy hoạch của địa phương;
- Các điểm vui chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ;
- Có địa điểm (bảng tin) bố trí quảng cáo giao vặt;
- Có điểm thu gom rác thải;
- Có hoạt động tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường;
- Tổ chức, tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách dân số;
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm dần từng năm, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ;
- Có hoạt động tuyên truyền về phổ biến pháp luật;
- Đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự, có phong trào thi đua “4 giảm” (Giảm ma túy, mại dâm, tội phạm và giảm tai nạn giao thông), đảm bảo giảm tội phạm, giảm tai nạn giao thông;
- Chi bộ Đảng, tổ chức đoàn thể hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
e) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng
- Thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động nhân đạo, từ thiện và đẩy mạnh thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Cuộc vận động vì người nghèo” và các cuộc vận động khác;
- Quan tâm chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ và người có hoàn cảnh khó khăn.
2. Quy trình xét tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
a) Trình tự đăng ký
- Đầu tháng 01 hàng năm các Làng, thôn (bản), tổ dân phố đăng ký tham gia thi đua xây dựng Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa với Ủy ban nhân dân cấp xã phường, thị trấn theo mẫu (Mẫu số 02, Nghị định 122/2018/NĐ-CP); việc đăng ký xây dựng Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa phải được thực hiện trước 30 tháng 01 hàng năm;
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách đăng ký thi đua xây dựng làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa làm căn cứ bình xét cuối năm.
b) Hồ sơ xét tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa hàng năm
- Văn bản đề nghị xét tặng Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bản đăng ký xây dựng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa (mẫu số 02, Nghị định 122/2018/NĐ-CP);
- Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa (mẫu số 05, Nghị định 122/2018/NĐ-CP);
- Biên bản họp bình xét, đề nghị công nhận danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa (mẫu số 09, Nghị định 122/2018/NĐ-CP);
- Biên bản thẩm định của Ban chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và Gia đình cấp huyện.
c) Trình tự xét tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa hàng năm
- Bước 1: Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm các làng, thôn, tổ dân phố tự chấm điểm, đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét thôn, làng, tổ dân phố văn hóa (Mẫu số 05, Nghị định 122/2018/NĐ-CP) nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ bản đăng ký tham gia thi đua và bảng tự đánh giá của Thôn, làng, tổ dân phố để tổng hợp danh sách khu dân cư đủ điều kiện bình xét.
- Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập cuộc họp bình xét gồm chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ, đại diện đoàn thể cấp xã; trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố văn hóa trong danh sách được bình xét.
+ Tổ chức cuộc họp bình xét: Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự;
+ Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;
+ Kết quả bình xét Làng, thôn, tổ dân phố được đề nghị tặng danh hiệu văn hóa và giấy công nhận khi có 60% trở lên các thành viên dự hợp đồng ý.
- Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả họp bình xét; Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa gửi Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và Gia đình cấp huyện thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định Ban chỉ đạo phong trào cấp huyện gửi hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa.
- Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa (Mẫu số 12, Nghị định 122/2018/NĐ-CP) đối với mẫu bằng công nhận Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa thực hiện theo quy định tại Điều 33, Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ.
3. Thang điểm, cách chấm điểm xét tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
- Thang điểm tối đa làm căn cứ xét công nhận danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa là 100 điểm, được phân bổ theo các tiêu chuẩn (Mẫu số 06, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
- Cách chấm điểm xét tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
+ Các làng, thôn, tổ dân phố tại khu vực thành phố Hà Giang; thị trấn các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Bắc Mê đạt từ 80 điểm trở lên được xét tặng danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa.
+ Các làng, thôn, bản thuộc các xã còn lại đạt từ 60 điểm trở lên được xét tặng Làng, thôn (bản) văn hóa.
4. Các trường hợp không xét tặng Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
- Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật;
- Có tụ điểm ma túy, mại dâm;
- Có hoạt động lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật;
- Có xảy ra tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;
- Không có hương ước, quy ước được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định (chỉ tiêu bổ sung của tỉnh).
5. Tiêu chuẩn, trình tự xét tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
a) Tiêu chuẩn tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
- Làng, thôn (bản), tổ dân phố đạt danh hiệu Làng, thôn (bản) văn hóa, tổ dân phố văn hóa 05 năm liên tục thì đủ điều kiện đưa vào diện bình xét đề nghị tặng giấy khen của UBND cấp huyện;
- Giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa được tặng không quá 15% trên tổng số làng, thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu Làng, thôn (bản) văn hóa, tổ dân phố văn hóa đủ 05 năm liên tục.
b) Hồ sơ đề nghị tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
- Văn bản đề nghị tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa của Ủy ban nhân dân cấp xã (kèm theo danh sách các làng, thôn, tổ dân phố đủ tiêu chuẩn xét khen thưởng);
- Bản sao quyết định tặng Danh hiệu Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa trong 05 năm liên tục;
- Biên bản họp xét tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa (Mẫu số 10, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
c) Trình tự tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa
- Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa đủ điều kiện xét tặng giấy khen.
- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các thành viên Ban chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và Gia đình cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; đại diện khu dân cư trong danh sách được bình xét.
+ Tổ chức cuộc họp bình xét: Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự;
+ Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;
+ Kết quả: Các làng, thôn (bản), tổ dân phố được đề nghị tặng giấy khen khi có từ 60% trở lên thành viên dự hợp đồng ý. Trong trường hợp số lượng làng, thôn (bản), tổ dân phố được đề nghị tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa vượt quá 15% tổng số làng, thôn (bản), tổ dân phố được công nhận danh hiệu làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa 5 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp.
- Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị tặng giấy khen làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng.
- Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả họp Hội đồng thi đua - khen thưởng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa (Mẫu số 14, Nghị định 122/2018/NĐ-CP).
IV. KINH PHÍ CHO VIỆC XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA
1. Đối với Thôn, làng (bản), tổ dân phố văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và khoản 4 Điều 20 Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với Gia đình văn hóa: Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 20 Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
V. MẪU GIẤY CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG, THÔN (BẢN), TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA
Về hình thức, nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.
1. Xử lý vi phạm trong việc xét tặng danh hiệu, giấy khen gia đình văn hóa và danh hiệu, giấy khen thôn, làng (bản) văn hóa, tổ dân phố văn hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong quá trình xét tặng danh hiệu, giấy khen gia đình văn hóa và danh hiệu, giấy khen thôn, làng (bản) văn hóa, tổ dân phố văn hóa; tổ chức, cá nhân gửi kiến nghị và các chứng cứ liên quan đến cơ quan có thẩm quyền xét tặng (UBND cấp huyện, UBND cấp xã). Cơ quan có thẩm quyền xét tặng tiếp nhận kiến nghị, xem xét giải quyết.
3. Căn cứ kết luận về hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong quá trình xét tặng các danh hiệu, cơ quan có thẩm quyền xét tặng thực hiện thu hồi, hủy bỏ danh hiệu, giấy khen gia đình văn hóa, làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa.
Việc thực hiện tiêu chuẩn, trình tự xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; Xét tặng giấy khen “Gia đình văn hóa”, giấy khen “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP sẽ được thực hiện từ năm 2019.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cơ quan thường trực BCĐ Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và Gia đình tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên BCĐ tỉnh tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện nội dung Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan, các khu dân cư và các tầng lớp nhân dân về việc xét tặng danh hiệu và giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa;
- Tham mưu hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa, xét tặng giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện công khai thủ tục hành chính và kết quả thủ tục hành chính về xét tặng danh hiệu và giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP;
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với việc xét tặng danh hiệu, giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quá trình xét tặng danh hiệu, giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa;
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu và giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh;
- Hàng năm thực hiện công tác thống kê, báo cáo về việc xét tặng danh hiệu, giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang
- Phối hợp với Sở Văn hóa, TTDL tuyên truyền, phổ biến, triển khai Nghị định số 122/2018/NĐ-CP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan, các khu dân cư và các tầng lớp nhân dân về việc xét tặng danh hiệu và giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa;
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố phối hợp tham gia kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn, trình tự xét tặng danh hiệu và giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa tại cơ sở.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể là thành viên BCĐ Phong trào tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung có liên quan trong quá trình xét tặng danh hiệu, giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa.
- Triển khai thực hiện và hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn về quy trình, thủ tục đăng ký, xây dựng, xét tặng danh hiệu, giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP và Hướng dẫn này đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ;
- Thực hiện công khai thủ tục hành chính và kết quả thủ tục hành chính về xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
- Thực hiện sắp xếp nhân sự, phân công đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện xét tặng danh hiệu, giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, giấy khen Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa theo quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện xây dựng Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa tại cơ sở, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm trong việc xét tặng danh hiệu và giấy khen Gia đình văn hóa; Làng, thôn (bản), tổ dân phố văn hóa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn này được triển khai thực hiện tới UBND, BCĐ Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và Gia đình các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn; các làng, thôn (bản), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh. Các nội dung không hướng dẫn tại văn bản này được thực hiện theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh để nghiên cứu, tham mưu sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây