Đề án 21/ĐA-UBND năm 2016 sắp xếp, chia tách, thành lập thôn mới thuộc xã Gia Trung và Gia Lập, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
Đề án 21/ĐA-UBND năm 2016 sắp xếp, chia tách, thành lập thôn mới thuộc xã Gia Trung và Gia Lập, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: | 21/ĐA-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 17/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 21/ĐA-UBND |
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 17/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/ĐA-UBND |
Ninh Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2016 |
1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
2. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 06/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
3. Nghị quyết Liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, 14, 16, 22, 26 của Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
4. Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
5. Tình hình thực tế tại xã Gia Trung, xã Gia Lập và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Việc sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Trung
Xã Gia Trung là xã thuần nông, nằm ở phía Đông nam của huyện Gia Viễn, thuộc vùng đồng bằng chiêm trũng, sát với đê tả ngạn của sông Hoàng Long; Địa giới hành chính tiếp giáp: phía Bắc giáp xã Gia Vượng và xã Gia Phương; phía Đông giáp xã Gia Phương, xã Gia Thắng và xã Gia Tiến; phía Nam giáp xã Gia Sinh; phía Tây giáp xã Gia Lạc và xã Gia Thịnh.
Là xã có đông đồng bào theo đạo Công giáo (chiếm tỷ lệ hơn 30% so với tổng dân số toàn xã); tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 867,44 ha với 2.773 hộ, dân số là 9.289 nhân khẩu, được phân bố ở 08 thôn (gồm: thôn Hoàng Long, thôn Đức Hậu, thôn An Thái, thôn Chấn Hưng, thôn Đông Khê, thôn Trung Đồng, thôn Điềm Khê, thôn Chi Phong).
Hiện trạng các thôn như sau:
Số TT |
Tên đơn vị |
Diện tích (ha) |
Tổng số hộ |
Tổng số nhân khẩu (người) |
Ghi chú |
1 |
Thôn Hoàng Long |
115,95 |
212 |
689 |
|
2 |
Thôn Đức Hậu |
84,72 |
193 |
621 |
|
3 |
Thôn An Thái |
106,88 |
366 |
1.247 |
|
4 |
Thôn Chấn Hưng |
115,0 |
348 |
1.170 |
|
5 |
Thôn Đông Khê |
92,54 |
265 |
848 |
|
6 |
Thôn Trung Đồng |
112,50 |
233 |
793 |
|
7 |
Thôn Điềm Khê |
65,0 |
648 |
2.360 |
|
8 |
Thôn Chi Phong |
174,85 |
508 |
1.561 |
|
|
Cộng: |
867,44 |
2.773 |
9.289 |
|
Trong 08 thôn trên, có thôn Điềm Khê và thôn Chi Phong, do địa bàn rộng, dân cư đông nên các hoạt động của 02 thôn này có nhiều hạn chế; việc tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và nghĩa vụ công dân gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thôn Điềm Khê với 100% đồng bào theo đạo Công giáo; việc tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước còn nhiều bất cập, dẫn đến gây khó khăn trong việc hoàn thiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở và hoạt động của đội ngũ cán bộ, các tổ chức thôn. Bên cạnh đó, đối với thôn Chi Phong hiện tại có 02 chi bộ đảng, vì vậy việc thực hiện đồng thời Nghị quyết của 02 chi bộ trên cùng địa bàn một thôn có những khó khăn nhất định.
Thôn Điềm Khê nằm ở phía Đông nam của xã Gia Trung, cách trung tâm xã khoảng 1,7 km; Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp thôn Trung Đồng; phía Đông giáp sông Hoàng Long cụt; phía Nam giáp đê tả sông Hoàng Long; phía Tây giáp thôn Trung Đồng và thôn Đông Khê.
Là khu dân cư có 100% người dân theo đạo Công giáo, nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, đánh bắt thủy sản và vận tải thủy nội địa, trình độ văn hóa của đại đa số bộ phận nhân dân thấp, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là trong ý thức chấp hành pháp luật; các biểu hiện của tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng... gây khó khăn cho công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư.
Xuất phát từ khu dân cư tôn giáo nên ngay từ khi được thành lập, các hộ gia đình trong thôn đều sống tập trung gần nhà thờ giáo xứ Trung Đồng để thuận tiện cho việc sinh hoạt tôn giáo. Những năm gần đây, do tỷ lệ gia tăng dân số nhanh, đất đai ít, người đông và cơ chế thị trường phát triển, một bộ phận cư dân đến tuổi xây dựng gia đình đã lập gia đình riêng, tách hộ và xây dựng khu dân cư mới ở phía Nam của thôn Điềm Khê, giáp đê tả ngạn sông Hoàng Long để phát triển sản xuất kinh tế hộ gia đình theo hướng vận tải thủy nội địa và nuôi trồng thủy sản.
Trên thực tế, thôn Điềm Khê đã tách biệt thành 2 khu dân cư riêng biệt, đó là khu dân cư phía Bắc thôn Điềm Khê và khu dân cư phía Nam thôn Điềm Khê:
- Khu dân cư phía Bắc thôn Điềm Khê, phần lớn là cư dân thường xuyên tham gia sinh hoạt tôn giáo hàng ngày tại nhà thờ xứ Trung Đồng, nghề nghiệp chính của nhân dân tại khu dân cư này là đánh bắt thủy sản trên sông Hoàng Long và sản xuất nông nghiệp tại khu Núi Một.
- Khu dân cư phía Nam thôn Điềm Khê giáp đê tả ngạn sông Hoàng Long, phần lớn là cư dân có tuổi đời trẻ hơn, chỉ tham gia sinh hoạt tôn giáo vào các ngày lễ trọng trong năm như Noel, lễ ra mùa, lễ vào mùa…, phần lớn cư dân đi làm ăn xa, nghề nghiệp chính của khu dân cư này là vận tải thủy nội địa, một bộ phận khác thì xây dựng các trang trại nuôi trồng thủy sản, mở các dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ, phục vụ nhân dân nhằm tăng thu nhập và phát triển kinh tế hộ gia đình.
Hai khu dân cư này chỉ có điểm chung là sinh hoạt tôn giáo tại nhà thờ Trung Đồng nhưng ở mức độ khác nhau, còn nghề nghiệp đã có sự thay đổi lớn; do đó việc quản lý và điều hành của chính quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ thôn gặp rất nhiều khó khăn do địa bàn rộng, dân cư đông nên việc tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước chưa được kịp thời sâu sát, công việc triển khai còn chậm, có việc kéo dài, hiệu quả công việc chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
b) Đối với thôn Chi Phong
Thôn Chi Phong nằm ở phía Đông xã Gia Trung, cách trung tâm xã khoảng 0,5 km; Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp thôn An Thái, thôn Đức Hậu và thôn Hoàng Long; phía Đông giáp sông Hoàng Long cụt; phía Nam giáp thôn Trung Đồng, thôn Đông Khê; phía Tây giáp thôn Đông Khê và thôn Chấn Hưng.
Diện tích đất tự nhiên của thôn Chi Phong hiện là khu dân cư rộng nhất xã Gia Trung, dân cư đông, sinh sống không tập trung. Về địa hình, trên địa bàn thôn có kênh tiêu nước và đường trục chạy giữa thôn, chia riêng biệt thành 2 phần khu dân cư phía Đông và phía Tây thôn Chi Phong. Trước đây, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đã có chủ trương tăng cường thêm lực lượng công an viên của thôn để đảm bảo tốt công tác an ninh trật tự. Do địa bàn của thôn rộng, dân cư đông nên việc quản lý, điều hành của chính quyền, của đội ngũ cán bộ cơ sở đối với các hoạt động của thôn không được thuận lợi, hiệu quả hoạt động chưa cao; việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn; Mặt khác, trên địa bàn thôn Chi Phong có 02 chi bộ đảng với 70 đảng viên, vì vậy việc thực hiện đồng thời Nghị quyết của 02 chi bộ trên cùng địa bàn một thôn có những khó khăn nhất định.
2. Việc sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Lập
Xã Gia Lập là xã vùng đồng chiêm trũng nằm ở phía Đông của huyện Gia Viễn, trên trục đường Tỉnh lộ 12B nối Quốc lộ 1A đến rừng Quốc gia Cúc Phương, qua huyện Nho Quan đi tỉnh Hòa Bình và các tỉnh vùng Tây Bắc. Địa giới hành chính tiếp giáp: phía Bắc giáp xã Gia Thanh; phía Đông giáp xã Gia Tân; phía Nam giáp xã Gia Thắng và xã Gia Phương; phía Tây giáp xã Gia Vân;
Là xã có đông đồng bào theo đạo Công giáo (chiếm tỷ lệ hơn 40% so với tổng dân số toàn xã); Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 897,78 ha, 2.550 hộ với dân số là 8.708 nhân khẩu, được phân bố ở 08 thôn, xóm (gồm: thôn Lãng Nội, thôn Lãng Ngoại, thôn Xuân Đài, thôn Tân Long Mỹ, xóm Long An, xóm Tân Ngọc, xóm Cao Bích, xóm Quyết Tiến).
Hiện trạng các thôn, xóm như sau:
Số TT |
Tên đơn vị |
Diện tích (ha) |
Tổng số hộ |
Tổng số nhân khẩu (người) |
Ghi chú |
1 |
Thôn Lãng Nội |
196,74 |
940 |
3.362 |
|
2 |
Thôn Lãng Ngoại |
166,51 |
426 |
1.440 |
|
3 |
Thôn Xuân Đài |
91,65 |
204 |
617 |
|
4 |
Thôn Tân Long Mỹ |
97,19 |
222 |
770 |
|
5 |
Xóm Long An |
94,48 |
219 |
773 |
|
6 |
Xóm Tân Ngọc |
67,15 |
147 |
458 |
|
7 |
Xóm Cao Bích |
80,78 |
159 |
506 |
|
8 |
Xóm Quyết Tiến |
103,28 |
233 |
782 |
|
|
Cộng: |
897,78 |
2.550 |
8.708 |
|
Trong 08 thôn, xóm trên có thôn Lãng Nội nằm phía Bắc xã Gia Lập, cách trung tâm xã khoảng 1,6 km; Ranh giới thôn tiếp giáp: phía Bắc giáp khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, phía Đông giáp đường vào khu du lịch, phía Nam giáp xóm Long An, phía Tây giáp xã Gia Vân. Lãng Nội là thôn rộng nhất, có số hộ gia đình và tổng số nhân khẩu lớn nhất so với các thôn, xóm trên địa bàn xã; là thôn có 100% đồng bào theo đạo Công giáo. Do địa bàn rộng, dân cư đông nên việc hoạt động của thôn có nhiều hạn chế; việc tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và nghĩa vụ công dân còn gặp nhiều khó khăn; công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn... còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc hoàn thiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở và hoạt động của đội ngũ cán bộ, các tổ chức thôn.
Về địa hình, có 02 trục đường chính chạy giữa thôn, chia tách riêng biệt 04 phần khu dân cư phía Bắc, phía Đông, phía Nam và phía Tây của thôn Lãng Nội. Hiện tại, trên địa bàn thôn có tới 04 đội sản xuất, 01 Hợp tác xã nông nghiệp, 01 nhà thờ chính xứ Lãng Vân, 01 nhà văn hóa thôn và 01 chi bộ đảng với tổng số 22 đảng viên. Ngoài việc là thôn có dân số đông nhất so với các thôn, xóm trong toàn xã, bên cạnh đó còn là sự phát triển gia tăng nhanh về dân số cơ học do địa bàn thôn nằm gần Nhà máy xi măng The Vissai.
Để đảm bảo thuận tiện cho công tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở, giúp cho công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đảm bảo hiệu quả hơn, nhất là việc tuyên truyền thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tuyên truyền pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình cho giáo dân, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội; việc thành lập một số thôn mới trên cơ sở sắp xếp, chia tách thôn Điềm Khê, thôn Chi Phong thuộc xã Gia Trung và thôn Lãng Nội thuộc xã Gia Lập là yêu cầu cần thiết, khách quan.
Mặt khác, thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Trung và thuộc xã Gia Lập sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ cơ sở ở thôn dành nhiều thời gian, sâu sát và gần gũi với nhân dân, với địa bàn khu dân cư; kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng chính đáng nhân dân và của các giáo dân, phản ánh về cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết. Việc thành lập một số thôn mới trên cơ sở sắp xếp, chia tách thôn Điềm Khê, thôn Chi Phong thuộc xã Gia Trung và thôn Lãng Nội thuộc xã Gia Lập là phù hợp với quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của các xã liên quan và của huyện Gia Viễn; phù hợp nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, nhân dân các thôn liên quan nói riêng và nguyện vọng của Đảng bộ, nhân dân xã Gia Trung, xã Gia Lập nói chung trong tiến trình phát triển.
III. Phương án sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới
Huyện Gia Viễn có 196 thôn, xóm, tổ dân phố; trong đó xã Gia Trung có 08 thôn và xã Gia Lập có 08 thôn, xóm.
Thành lập thôn mới Bắc Điềm Khê và thôn mới Nam Điềm Khê thuộc xã Gia Trung, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở sắp xếp, chia tách thôn Điềm Khê có diện tích đất tự nhiên là 65,0 ha, 648 hộ gia đình, 2.360 nhân khẩu, cụ thể như sau:
a) Thôn Bắc Điềm Khê, gồm 11,0 ha diện tích đất tự nhiên, 312 hộ gia đình, 1.150 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp thôn Trung Đồng; phía Đông giáp sông Hoàng Long cụt; phía Nam giáp trục đường thôn Điềm Khê; phía Tây giáp thôn Trung Đồng.
b) Thôn Nam Điềm Khê, gồm 54,0 ha diện tích đất tự nhiên, 336 hộ gia đình, 1.210 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp trục đường thôn Điềm Khê và thôn Trung Đồng; phía Đông giáp sông Hoàng Long cụt; phía Nam giáp đê tả sông Hoàng Long; phía Tây giáp thôn Đông Khê.
Thành lập thôn mới Đông Chi Phong và thôn mới Tây Chi Phong thuộc xã Gia Trung, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở sắp xếp, chia tách thôn Chi Phong có diện tích đất tự nhiên là 174,85 ha, 508 hộ gia đình, 1.561 nhân khẩu, cụ thể như sau:
a) Thôn Đông Chi Phong, gồm 87,4 ha diện tích đất tự nhiên, 225 hộ gia đình, 589 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp sông Hoàng Long cụt; phía Đông giáp thôn Trung Đồng; phía Nam giáp thôn Trung Đồng; phía Tây giáp trục đường thôn Chi Phong và thôn An Thái.
b) Thôn Tây Chi Phong, gồm 87,45 ha diện tích đất tự nhiên, 283 hộ gia đình, 972 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp trục đường thôn Chi Phong; phía Đông giáp trục đường thôn Chi Phong; phía Nam giáp thôn Đông Khê; phía Tây giáp thôn Đông Khê, thôn Chấn Hưng và thôn An Thái.
Thành lập thôn mới Bắc Lãng Nội, thôn mới Đông Lãng Nội, thôn mới Nam Lãng Nội, thôn mới Tây Lãng Nội thuộc xã Gia Lập, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở sắp xếp, chia tách thôn Lãng Nội có diện tích đất tự nhiên là 196,74 ha, 940 hộ gia đình, 3.362 nhân khẩu, cụ thể như sau:
a) Thôn Bắc Lãng Nội, gồm 49,65 ha diện tích đất tự nhiên, 226 hộ gia đình, 797 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp đê đầm Cút; phía Đông giáp đường du lịch đi đê đầm Cút; phía Nam giáp trục đường thôn Lãng Nội; phía Tây giáp ruộng canh tác.
b) Thôn Đông Lãng Nội, gồm 50,66 ha diện tích đất tự nhiên, 252 hộ gia đình, 926 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp trục đường thôn Lãng Nội; phía Đông giáp đường du lịch đi đê đầm Cút; phía Nam giáp trục đường thôn Lãng Nội; phía Tây giáp trục đường thôn Lãng Nội.
c) Thôn Nam Lãng Nội, gồm 49,54 ha diện tích đất tự nhiên, 230 hộ gia đình, 846 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp trục đường thôn Lãng Nội; phía Đông giáp đường du lịch đi đê đầm Cút; phía Nam giáp ruộng canh tác; phía Tây giáp trục đường thôn Lãng Nội.
d) Thôn Tây Lãng Nội, gồm 46,89 ha diện tích đất tự nhiên, 232 hộ gia đình, 793 nhân khẩu.
Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp trục đường thôn Lãng Nội; phía Đông giáp trục đường thôn Lãng Nội; phía Nam giáp ruộng canh tác; phía Tây giáp ruộng canh tác.
IV. Kết quả sau khi sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới
1. Sau khi sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới thì xã Gia Trung có 10 thôn, cụ thể như sau:
Số TT |
Tên đơn vị |
Diện tích (ha) |
Tổng số hộ |
Tổng số nhân khẩu (người) |
Ghi chú |
1 |
Thôn Hoàng Long |
115,95 |
212 |
689 |
|
2 |
Thôn Đức Hậu |
84,72 |
193 |
621 |
|
3 |
Thôn An Thái |
106,88 |
366 |
1.247 |
|
4 |
Thôn Chấn Hưng |
115,0 |
348 |
1.170 |
|
5 |
Thôn Đông Khê |
92,54 |
265 |
848 |
|
6 |
Thôn Trung Đồng |
112,50 |
233 |
793 |
|
7 |
Thôn Bắc Điềm Khê |
11,0 |
312 |
1.150 |
Thành lập mới trên cơ sở sắp xếp, chia tách từ thôn Điềm Khê |
8 |
Thôn Nam Điềm Khê |
54,0 |
336 |
1.210 |
|
9 |
Thôn Đông Chi Phong |
87,4 |
225 |
589 |
Thành lập mới trên cơ sở sắp xếp, chia tách từ thôn Chi Phong |
10 |
Thôn Tây Chi Phong |
87,45 |
283 |
972 |
|
Cộng: |
867,44 |
2.773 |
9.289 |
|
2. Sau khi sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới; xã Gia Lập có 11 thôn xóm, cụ thể như sau:
Số TT |
Tên đơn vị |
Diện tích (ha) |
Tổng số hộ |
Tổng số nhân khẩu (người) |
Ghi chú |
1 |
Thôn Bắc Lãng Nội |
49,65 |
226 |
797 |
Thành lập mới trên cơ sở sắp xếp, chia tách từ thôn Lãng Nội |
2 |
Thôn Đông Lãng Nội |
50,66 |
252 |
926 |
|
3 |
Thôn Nam Lãng Nội |
49,54 |
230 |
846 |
|
4 |
Thôn Tây Lãng Nội |
46,89 |
232 |
793 |
|
5 |
Thôn Lãng Ngoại |
166,51 |
426 |
1.440 |
|
6 |
Thôn Xuân Đài |
91,65 |
204 |
617 |
|
7 |
Thôn Tân Long Mỹ |
97,19 |
222 |
770 |
|
8 |
Xóm Long An |
94,48 |
219 |
773 |
|
9 |
Xóm Tân Ngọc |
67,15 |
147 |
458 |
|
10 |
Xóm Cao Bích |
80,78 |
159 |
506 |
|
11 |
Xóm Quyết Tiến |
103,28 |
233 |
782 |
|
|
Cộng: |
897,78 |
2.550 |
8.708 |
|
Sau khi điều chỉnh sắp xếp, thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Trung và xã Gia Lập tổng số thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn tăng thêm 05 thôn từ 196 thôn lên 201 thôn (xã Gia Trung tăng thêm 02 thôn; xã Gia Lập tăng thêm 03 thôn).
1. Số người hoạt động không chuyên trách ở 05 thôn tăng thêm 44 người, cụ thể như sau:
- Bí thư chi bộ: 04 người (thôn Chi Phong hiện đã có 02 bí thư chi bộ)
- Trưởng thôn: 05 người
- Phó thôn kiêm công an viên: 05 người.
- Thôn đội trưởng: 05 người.
- Chi hội trưởng chi hội phụ nữ: 05 người
- Chi hội trưởng CCB: 05 người
- Chi hội trưởng Nông dân: 05 người
- Bí thư chi đoàn: 05 người
- Trưởng Ban công tác mặt trận: 05 người
2. Kinh phí tăng thêm cho các hoạt động và phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách của 05 thôn trong một năm, cụ thể như sau:
2.1. Phụ cấp của 4 Bí thư chi bộ trong một năm là:
04 người x 0,9 x 1.210.000 đồng x 12 tháng = 52.272.000 đồng
2.2. Phụ cấp của 5 Trưởng thôn trong một năm là:
05 người x 0,9 x 1.210.000 đồng x 12 tháng = 65.340.000 đồng
2.3. Phụ cấp của 5 Phó thôn kiêm Công an viên trong một năm là:
05 người x 0,7 x 1.210.000 đồng x 12 tháng = 50.820.000 đồng
2.4. Phụ cấp của 5 thôn đội trường trong một năm là:
05 người x 0,62 x 1.210.000 đồng x 12 tháng = 45.012.000 đồng
2.5. Phụ cấp của trưởng Ban công tác mặt trận, Bí thư Chi đoàn, Chi hội trưởng Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Nông dân và Chi hội trưởng Phụ nữ trong một năm là:
05 chức danh x 0,15 x 1.210.000 đồng x 12 tháng = 10.890.000 đồng
2.6. Khoán kinh phí hoạt động của Ban công tác mặt trận, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân và Chi hội Phụ nữ:
05 chi hội x 0,4 x 1.210.000 đồng x 12 tháng = 29.040.000 đồng
2.7. Khoán kinh phí hoạt động ở khu dân cư trong một năm:
5.000.000 đồng x 05 thôn = 25.000.000 đồng
Tổng kinh phí cấp cho 5 thôn mới trong một năm là: 278.374.000 đồng
(Hai trăm bảy mươi tám triệu ba trăm bảy mươi tư nghìn đồng).
Việc sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Trung và thuộc xã Gia Lập huyện Gia Viễn là cần thiết và khách quan; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các xã liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc thành lập một số thôn mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở và hoạt động của tổ chức cộng đồng các khu dân cư trên địa bàn; đảm bảo thực hiện tốt quy định và các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã; đáp ứng nguyện vọng của cán bộ, nhân dân các thôn, xóm liên quan nói riêng và nguyện vọng của Đảng bộ, nhân dân xã Gia Trung, xã Gia Lập nói chung trong tiến trình xây dựng và phát triển.
Từ tình hình thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Gia Trung và xã Gia Lập, theo các số liệu đã điều tra khảo sát, đối chiếu với quy định hiện hành, việc sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Trung và thuộc xã Gia Lập, huyện Gia Viễn là có đầy đủ cơ sở khoa học; số liệu đảm bảo chính xác, khách quan; quy trình triển khai xây dựng hồ sơ, đề án được tiến hành công khai, dân chủ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề án đã được thông qua tại hội nghị cử tri các thôn liên quan (có 100% cử tri đại diện hộ gia đình tại các thôn, xóm) nhất trí với nội dung đề án; Hội đồng nhân dân các xã: Gia Trung, Gia Lập đã ban hành nghị quyết nhất trí thông qua nội dung đề án; Ủy ban nhân dân huyện Gia Viễn đã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Sau khi thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Trung và thuộc xã Gia Lập; huyện Gia Viễn có 201 thôn, xóm, tổ dân phố (trong đó xã Gia Trung có 10 thôn, xã Gia Lập có 11 thôn, xóm).
Trên đây là đề án về việc sắp xếp, chia tách, thành lập một số thôn mới thuộc xã Gia Trung và thuộc xã Gia Lập, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây