Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 31/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 31/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/CT-UBND |
Thái Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGHĨA TRANG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Để quản lý công tác quy hoạch, xây dựng và sử dụng các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn, ngày 20/12/2012, Ủy ban nhân dân tỉnh đã Ban hành Quyết định số 3005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Đề án của tỉnh, nhiều địa phương đã tổ chức triển khai công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý nghĩa trang theo quy định, góp phần vào việc hoàn thiện các tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới.
Tuy nhiên, thời gian gần đây việc quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân tại một số địa phương còn thiếu sâu sát, dẫn đến tình trạng các nghĩa trang xây dựng không theo quy hoạch, diện tích, chiều cao các phần mộ vượt mức quy định gấp nhiều lần, nhiều gia đình chiếm diện tích đất lớn tại nghĩa trang và xây dựng các công trình thờ cúng, lăng tẩm quy mô lớn...
Thực hiện Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Để tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng, sử dụng các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Nhà nước và của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ và Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới của tỉnh.
- Tổ chức quy hoạch chi tiết các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn, tuân thủ chỉ tiêu kỹ thuật về quy hoạch, xây dựng nghĩa trang nhân dân, bảo đảm diện tích sử dụng đất, kích thước mộ và huyệt mộ tối đa theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN07-10:2016/BXD; Tiêu chuẩn TCVN 9412:2012 Mộ và bia mộ - Tiêu chuẩn thiết kế và Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới của tỉnh, trong đó đặc biệt lưu ý một số nội dung sau:
+ Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 05 m2.
+ Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ cát táng tối đa không quá 03 m2;
+ Chiều cao mộ không quá 2m (tính từ mặt đất);
- Công khai quy hoạch và cắm mốc chỉ giới (giao thông và phân khu mộ), cốt xây dựng (cao độ nền và đỉnh mộ); Phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể của địa phương xây dựng quy chế tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch. Yêu cầu hoàn thành nội dung này trước ngày 20/01/2018.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn, bảo đảm tuân thủ quy hoạch được duyệt, các vi phạm về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang phải được xử lý nghiêm theo quy định;
- Tổ chức rà soát hiện trạng việc quản lý sử dụng đất đai đối với đất nghĩa trang nhân dân, việc xây dựng các phần mộ tại các nghĩa trang báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố trước ngày 25/01/2018 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở xây dựng. Nội dung báo cáo cần nêu rõ các nội dung: Tình hình lập, công khai quy hoạch, cắm mốc chỉ giới và xây dựng quy chế tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch; Số lượng, diện tích từng nghĩa trang hiện có, các thủ tục đất đai có liên quan; Hiện trạng xây dựng các phần mộ, khu mộ trong nghĩa trang; Các biện pháp xử lý đối với các nghĩa trang, phần mộ, khu mộ vi phạm các quy định; Các kiến nghị, đề xuất.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Phân công lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Kiểm tra, đôn đốc các xã, phường, thị trấn hoàn thành việc tổ chức quy hoạch, cắm mốc, công khai quy hoạch và xây dựng quy chế tổ chức quản lý quy hoạch xây dựng nghĩa trang trên địa bàn theo yêu cầu;
- Đôn đốc, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn hoàn thiện thủ tục đất đai đối với diện tích đất nghĩa trang nhân dân trong quy hoạch mới theo quy định
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn theo quy định; kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về việc quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân tại các xã, phường, thị trấn, không được để xảy ra tình trạng tái vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
- Trên cơ sở báo cáo của các xã, phường, thị trấn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng trước ngày 30/01/2017.
3. Sở Xây dựng:
- Khẩn trương hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính Phủ về việc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Quy định phân cấp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang nhân dân của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (thời gian hoàn thành trước ngày 05/02/2018);
- Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để tăng cường công tác quản lý khai thác sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/02/2018.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế, Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về Môi trường thường xuyên tích cực thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm theo thẩm quyền về thực hiện pháp luật Đất đai và Bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang nhân dân;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nghĩa trang nhân dân tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 Quy định phân cấp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
Nhận Chỉ thị này, yêu cầu các Giám đốc Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây