Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2016 đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương
Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2016 đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 27/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 23/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 27/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 23/12/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/CT-UBND |
Hải Dương, ngày 23 tháng 12 năm 2016 |
CHỈ THỊ
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẢI DƯƠNG
Trong thời gian qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả. Bước đầu thiết lập được nền tảng về hạ tầng kỹ thuật, hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu, hệ thống hội nghị trực tuyến; triển khai các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung tại các cơ quan, đơn vị như phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, một cửa điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, xây dựng được Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã, ứng dụng thư điện tử trong trao đổi công việc, đào tạo nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin..., góp phần đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số mặt hạn chế như: đầu tư các ứng dụng công nghệ thông tin còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa liên thông, tích hợp; đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin còn thiếu; ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cũng như giữa các cấp, các ngành còn hạn chế; kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin chưa được đồng bộ, tập trung... là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, hình thành nền tảng kỹ thuật công nghệ, đảm bảo cho sự phát triển, mở rộng các ứng dụng công nghệ thông tin. Trên cơ sở đó khi xây dựng, phát triển các ứng dụng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, các cơ quan, đơn vị phải thẩm định và nghiệm thu phù hợp, đúng quy định theo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Xây dựng Cổng dịch vụ công tỉnh Hải Dương tại địa chỉ duy nhất trên Internet, tích hợp trên Cổng dịch vụ công các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan, đơn vị; mục tiêu đến năm 2020, 60% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 (cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ; các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng; việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ), 10% dịch vụ công được cung cấp ở mức độ 4 (cung cấp ở mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến; việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng).
3. Tiếp tục phát triển, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh, xây dựng và phát triển các trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo liên thông hành chính 4 cấp. Yêu cầu các Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị đặt tên miền thống nhất theo quy định của tỉnh và cài đặt tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh nhằm phục vụ việc tích hợp, liên thông dữ liệu. Phát triển và nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh.
4. Xây dựng Cổng thông tin đối thoại chính quyền - doanh nghiệp để tập trung trong chỉ đạo điều hành, hỗ trợ trực tuyến đối với các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Trước mắt, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã đều mở Chuyên mục “Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp” để cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp.
5. Đầu tư, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin tập trung, thống nhất xuyên suốt từ tỉnh xuống tới huyện, xã, có sự liên thông, chia sẻ, dùng chung dữ liệu, góp phần tăng cường công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành và chia sẻ, nắm bắt thông tin. Tập trung vào xây dựng và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu nền tảng thống nhất từ tỉnh xuống cấp huyện và cấp xã như: Hệ thống Một cửa điện tử; Dịch vụ công trực tuyến; Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Quản lý y tế, khám chữa bệnh; Quản lý giáo dục; Quản lý hộ tịch; Quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường; Quản lý hạ tầng đô thị, giao thông, điện, nước, viễn thông...
6. Tổ chức thực hiện:
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Căn cứ vào Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Kế hoạch hành động số 681/KH-UBND ngày 01/4/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Kế hoạch số 682/KH-UBND ngày 01/4/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể về ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai Chính quyền điện tử phục vụ công tác quản lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
- Rà soát, lựa chọn các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị để triển khai cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên, xây dựng danh mục và lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Phân công, bố trí đủ nhân lực phụ trách xử lý, giải quyết các dịch vụ công trực tuyến thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo đúng thời hạn quy định.
- Triển khai vận hành, ứng dụng có hiệu quả các hệ thống công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu đã đầu tư, xây dựng. Đánh giá hiệu quả của các hệ thống công nghệ thông tin, đánh giá việc đầu tư, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Trước ngày 31/12 hàng năm, báo cáo kết quả, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, hướng dẫn, duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử, Trung tâm tích hợp dữ liệu và hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, triển khai tích hợp hệ thống một cửa điện tử, hệ thống dịch vụ công trực tuyến, triển khai xây dựng Cổng thông tin đối thoại chính quyền - doanh nghiệp, hệ thống Hỏi - Đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng hệ thống tích hợp kết nối liên thông các hệ thống thông tin tỉnh Hải Dương, xây dựng, nâng cấp phần mềm một cửa điện tử, xây dựng Cổng dịch vụ công tỉnh Hải Dương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả các hệ thống công nghệ thông tin đã đầu tư xây dựng, có giải pháp liên thông, tích hợp giữa các hệ thống, đảm bảo thống nhất, tập trung, thuận tiện cho việc truy cập, khai thác thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu về công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị. Hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt theo đúng quy định và đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với việc thực hiện cải cách hành chính.
- Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các nguy cơ tấn công gây mất an toàn thông tin, phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm hệ thống cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử hoạt động liên tục.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách, chuyên gia công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng và vận hành Chính quyền điện tử của tỉnh; tổ chức tập huấn nghiệp vụ định kỳ và chuyên đề về các lĩnh vực công nghệ thông tin ứng dụng tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cho cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin và các cán bộ, công chức có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị; tổng hợp, kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
- Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh về bố trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin (có trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin và tương đương) tại các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm.
đ) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã bố trí kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm.
e) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân; thường xuyên cập nhật bộ thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị lên trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của tỉnh và cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
g) Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh:
Tăng cường tuyên truyền về ứng dụng công nghệ thông tin, Chính quyền điện tử và các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để người dân, doanh nghiệp biết và khai thác.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây