Chỉ thị 22/2005/CT-UB thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do tỉnh Bình Phước ban hành
Chỉ thị 22/2005/CT-UB thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 22/2005/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Huy Phong |
Ngày ban hành: | 26/12/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22/2005/CT-UB |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Nguyễn Huy Phong |
Ngày ban hành: | 26/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2005/CT-UB |
Bình Phước, ngày 26 tháng 12 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ: 16/2005/NĐ-CP NGÀY 07/02/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003, Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số: 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản các Bộ ngành TW hướng dẫn thực hiện các Nghị định của Chính phủ, để thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2005. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị thực hiện việc quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước phải theo đúng những nội dung đã quy định cụ thể của Luật Xây dựng năm 2003, các Nghị định của Chính phủ và các Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ ngành TW. Đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, UBND tỉnh chỉ thị yêu cầu các Sở, ban ngành liên quan và UBND huyện thị thực hiện tốt những nội dung cụ thể như sau:
1- Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình:
1.1- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; các dự án thuộc nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước: sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo tờ trình để UBND tỉnh ký, sau đó gửi hồ sơ dự án tới các Bộ ngành có liên quan đến nội dung thẩm định dự án để lấy ý kiến. Trừ các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền và phân cấp dưới đây.
a/ Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được quyết định đầu tư các báo cáo kinh tế - kỹ thuật có tổng mức vốn đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
b/ Giao cho Chủ tịch UBND huyện, thị được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách huyện, thị (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách tỉnh) có tổng mức vốn đầu tư dưới 05 tỷ đồng.
c/ Giao cho Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách cấp xã (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách huyện, thị xã) có tổng mức vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng.
1.2- Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.
2- Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
UBND tỉnh giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng Tài chính -Kế hoạch huyện, thị (theo phân cấp) chủ trì thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
3- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán xây dựng công trình:
3.1- Đối với các công trình phải lập dự án đầu tư: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình nếu có năng lực (nếu không có năng lực thì thuê tư vấn thẩm định), và phê duyệt. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ đầu tư có thể đề nghị các Sở có xây dựng chuyên ngành nêu tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ hoặc các đơn vị tư vấn có pháp nhân thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, và Chủ đầu tư vẫn phải tổ chức phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, tổng dự toán công trình theo quy định.
3.2- Đối với các công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
a/ Các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên thì thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do các sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định nêu tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ. Các sở có xây dựng chuyên ngành chỉ thẩm định một số nội dung của thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật tương tự như khi thẩm định nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư.
b/ Các công trình còn lại có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, chủ đầu tư có thể đề nghị:
c/ Các Sở có xây dựng chuyên ngành nêu tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc tỉnh quản lý.
d/ Các Sở có xây dựng chuyên ngành nêu tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ hoặc phòng Công thương huyện hoặc phòng Quản lý đô thị thị xã thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc huyện, thị quản lý.
e/ Sau khi báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt, Chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình theo quy định.
3.3- Các cơ quan chức năng thẩm định được thu khoản chi phí thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định hiện hành.
4- Giấy phép xây dựng:
Việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số: 99/2005/QĐ-UB ngày 24/08/2005 của UBND tỉnh.
5- Quyết toán vốn đầu tư:
Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trước khi phê duyệt phải được cơ quan chức năng thẩm tra.
5.1/ Sở Tài chính chủ trì thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
5.2/ Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư.
5.3/ Ban Tài chính cấp xã thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
5.4/ Ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư quyết định đầu tư.
6- Tổ chức thực hiện:
6.1/ Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Chỉ thị số: 10/2005/CT-UB ngày 01/06/2005 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
6.2/ Xử lý chuyển tiếp: Đối với các báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Chỉ thị này thì không phải có quyết định riêng phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán công trình, Chủ đầu tư được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy định hiện hành. Các báo cáo kinh tế - kỹ thuật đang triển khai và chưa được phê duyệt đến trước thời điểm có hiệu lực của Chỉ thị này thì phải áp dụng theo nội dung tinh thần của Chỉ thị này.
6.3/ Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa rõ, các cơ quan, tổ chức gửi ý kiến về UBND tỉnh thông qua Sở Xây dựng để được giải thích, hướng dẫn thực hiện hoặc Sở Xây dựng có báo cáo để UBND tỉnh xem xét có chỉ đạo giải quyết cụ thể.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây