Chỉ thị 1618/CT-KTNN năm 2011 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành
Chỉ thị 1618/CT-KTNN năm 2011 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 1618/CT-KTNN | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 17/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1618/CT-KTNN |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 17/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1618/CT-KTNN |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Thời gian qua, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã thực hiện đồng bộ và đều khắp nhiều giải pháp để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng kiểm toán. Toàn ngành đã tích cực thực hiện Kết luận số 14/KL-BCS ngày 11/02/2010 của Ban cán sự Đảng KTNN về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kiểm toán viên nhà nước (KTV) trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; Chỉ thị số 364/CT-KTNN ngày 11/02/2010 của Tổng KTNN về triển khai nhiệm vụ công tác năm 2010; Công văn số 951/KTNN-TCCB ngày 26/8/2010 của KTNN về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 364/CT-KTNN. Kết quả đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong việc nâng cao bản lĩnh chính trị, nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, KTV và góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán, hoàn thành toàn diện kế hoạch công tác. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, cụ thể như sau:
- Tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng nghề nghiệp của một số cán bộ, KTV chưa cao, trong đó tập trung ở một bộ phận KTV trẻ; còn có hiện tượng ngại khó, ngại khổ, ngại va chạm, máy móc; còn tình trạng phát ngôn, ứng xử, thái độ làm việc có nơi, có lúc chưa chuẩn mực, thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, lạm dụng quyền hạn trong thực thi công vụ kiểm toán, gây ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác và uy tín của KTNN, cá biệt đã gây phản ứng từ đơn vị được kiểm toán.
- Một số kế hoạch kiểm toán chưa phù hợp, còn sao chép, mang tính hình thức, thông tin khảo sát chưa chính xác; có trường hợp kiểm toán ngoài phạm vi được duyệt; ghi chép hồ sơ, nhật ký kiểm toán còn tình trạng đối phó, chưa đúng quy định và còn hiện tượng trùng lắp trong hoạt động kiểm toán; chưa triển khai được nhiều cuộc kiểm toán hoạt động, kiểm toán chuyên đề với các nội dung được xã hội quan tâm; phương pháp kiểm toán của một số đoàn kiểm toán thiếu sáng tạo, còn sức ỳ, chậm đổi mới; một số hồ sơ, mẫu biểu, phương pháp, quy trình và các thủ tục kiểm toán còn phức tạp, hình thức, chưa gắn với thực tiễn và yêu cầu cải cách hành chính.
- Hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chưa đáp ứng yêu cầu và chưa tương xứng với chức năng nhiệm vụ được giao; thủ trưởng một số đơn vị chưa thực sự chú trọng đến các hoạt động kiểm soát nội bộ và công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, KTV; phòng Tổng hợp của các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực nhìn chung thực hiện chưa đầy đủ chức năng giúp Kiểm toán trưởng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị. Một số Kiểm toán trưởng, trưởng đoàn kiểm toán chưa thực sự chú trọng và tập trung kiểm soát hoạt động kiểm toán theo phân cấp và trách nhiệm được giao, khi phát hiện vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm trong hoạt động kiểm toán chưa kiểm tra làm rõ và xử lý nghiêm theo đúng quy định, còn né tránh, ngại va chạm.
Nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng kiểm toán, Tổng KTNN yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, KTV toàn ngành quán triệt và chỉ đạo thực hiện ngay một số nội dung chủ yếu sau:
Tiếp tục thực hiện Kết luận số 14/KL-BCS ngày 11/02/2010 của Ban cán sự Đảng KTNN; Chỉ thị số 364/CT-KTNN ngày 11/02/2010 của Tổng KTNN; Công văn số 951/KTNN-TCCB ngày 26/8/2010 của KTNN nhằm tăng cường giáo dục chính trị-tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, khơi dậy lòng yêu ngành, yêu nghề, tự trọng nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, KTV trong hoạt động công vụ, nhất là trong hoạt động kiểm toán.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, giám sát chặt chẽ việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp, văn hoá ứng xử; cương quyết phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm trong thực thi công vụ, đặc biệt là trong hoạt động kiểm toán, tôn vinh và nhân rộng các điển hình tiên tiến với các giải pháp sau:
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động công vụ, nhất là trong công tác kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động kiểm toán trong phạm vi toàn ngành và trong mỗi đơn vị. Chú trọng kiểm soát lĩnh vực kiểm toán đầu tư dự án, kiểm tra, đối chiếu thuế. Đối với trường hợp liên quan đến bên thứ ba, như các ban quản lý dự án, nhà thầu, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…cần xác định rõ trong phạm vi, giới hạn kiểm toán và thực hiện nghiêm quy định phải báo cáo xin phép và chỉ thực hiện khi có phê duyệt cụ thể của Trưởng đoàn kiểm toán. Kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm soát phải thẳng thắn, có kiến nghị đề xuất xem xét trách nhiệm của từng cấp, cá nhân có liên quan; kịp thời phát hiện, khen thưởng, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến. Mọi dư luận phản ánh về thái độ làm việc, ứng xử và các biểu hiện tiêu cực trong thi hành công vụ phải được xác minh, làm rõ và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
2.2. Đề cao vai trò của Thủ trưởng đơn vị và gắn với trách nhiệm quản lý, điều hành và kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, KTV trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thủ trưởng đơn vị và Trưởng đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện hoạt động của Đoàn kiểm toán. Thực hiện xem xét, xử lý trách nhiệm trong quản lý, điều hành đối với các Thủ trưởng đơn vị, Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và trách nhiệm của cá nhân có liên quan nếu để xảy ra sai phạm, tiêu cực, nhũng nhiễu trong phạm vi trách nhiệm quản lý được giao. Thực hiện việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán của từng KTV sau mỗi đợt kiểm toán làm cơ sở để đánh giá cán bộ hàng năm.
3. Các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực phải tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp vụ cho các Đoàn kiểm toán trước khi triển khai kiểm toán. Đổi mới cách thức đào tạo, hướng dẫn KTV, nhất là những KTV mới vào ngành, tăng cường đào tạo, tập huấn nội bộ theo hướng “cầm tay chỉ việc”, gắn trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng, tổ trưởng tổ kiểm toán với công tác đào tạo, kèm cặp KTV. Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Trung tâm KH và BDCB rà soát chương trình đào tạo để đề xuất với Tổng KTNN sửa đổi, bổ sung, chú trọng đào tạo gắn với thực tiễn, đào tạo chuyên sâu trong từng lĩnh vực, từng chuyên đề kiểm toán.
4. Thực hiện công khai, minh bạch trong việc bố trí các chức danh của đoàn kiểm toán, phải họp bàn và thông qua lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trước khi trình Lãnh đạo KTNN phụ trách phê duyệt; kịp thời phát hiện và thay thế trưởng đoàn, tổ trưởng, KTV không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, sàng lọc những KTV vi phạm quy chế hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với KTV dự bị, thành viên khác là trợ lý, giúp việc cho KTV trong Đoàn kiểm toán, không giao những công việc vượt quá quyền hạn, khả năng cho KTV dự bị. Kiểm toán trưởng, trưởng đoàn kiểm toán lưu ý tập trung thời gian cho công tác quản lý, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán.
5. Các Đoàn kiểm toán cần tập trung kiểm toán theo chiều sâu, xác định rõ trọng yếu và mục tiêu kiểm toán để áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp; duy trì nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về tiến độ và kết quả kiểm toán theo từng cấp; nâng cao chất lượng kiểm toán tổng hợp để đánh giá về công tác quản lý, điều hành; đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm toán phù hợp với đặc thù của từng cuộc kiểm toán, tránh hình thức. Các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực chủ động và linh hoạt trong việc xác định đối tượng kiểm toán theo nhiệm vụ được giao, đẩy mạnh kiểm toán hoạt động và tiếp cận trên nhiều khía cạnh, mạnh dạn đi vào những lĩnh vực mới, nhạy cảm, được dư luận xã hội quan tâm, như: lựa chọn các chuyên đề kiểm toán theo lĩnh vực, theo khối, đặt trọng tâm vào lĩnh vực quản lý đất đai, nhà ở, phát triển đô thị, quản lý khai thác và kinh doanh tài nguyên, khoáng sản; đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, từ đó có thể tiếp cận đối tượng kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế và trên nhiều phương diện khác nhau.
6. Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả của Hội đồng cấp Vụ trong việc thẩm định kế hoạch và báo cáo kiểm toán. Phát huy tối đa chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổng hợp trong việc tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán. Bố trí và luân chuyển cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt về công tác tại phòng Tổng hợp để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực rà soát lại các quy chế, quy định có liên quan, tập trung rà soát hệ thống hồ sơ, biểu mẫu, phương pháp, quy trình và thủ tục kiểm toán, nếu cần thiết trình Tổng KTNN bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp thực tiễn, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản, thiết thực, giảm bớt sự trùng lặp; tổng hợp những thuận lợi, hạn chế của việc thay đổi từ Biên bản kiểm toán sang Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán để báo cáo Tổng KTNN; nghiên cứu để áp dụng vào thời điểm thích hợp việc bố trí mỗi KTV chỉ tham gia tối đa 02 cuộc kiểm toán trong một năm hoặc rút ngắn thời gian của một cuộc kiểm toán để dành thời gian nâng cao chất lượng kiểm toán, công tác đào tạo, lập kế hoạch, hoàn thiện hồ sơ, báo cáo kiểm toán.
8. Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Tổng hợp, các đơn vị trực thuộc KTNN rà soát và trình Tổng KTNN chỉnh sửa, bổ sung quy định về chức năng nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực kiểm toán; rà soát về số lượng, cơ cấu cán bộ, KTV về ngạch bậc, chuyên ngành đào tạo, trình độ chuyên môn để xây dựng kế hoạch tuyển dụng và thực hiện luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác trong toàn ngành, trong từng đơn vị; mạnh dạn đề xuất luân chuyển, điều động KTV có kinh nghiệm làm nòng cốt cho các KTNN khu vực mới thành lập và các đơn vị khó tuyển dụng; sửa đổi quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của KTNN theo hướng tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng.
Tổng KTNN yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN tổ chức đợt sinh hoạt chính trị để quán triệt tới từng công chức, viên chức, KTV, người lao động KTNN và nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này một cách thực chất (tránh hình thức); nêu cao tinh thần trách nhiệm, có những biện pháp phù hợp, sáng tạo để quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng kiểm toán. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, động viên cán bộ, công chức, viên chức, KTV đoàn kết, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao uy tín của ngành và xây dựng KTNN ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
Chỉ thị này được phổ biến tới toàn thể công chức, viên chức và người lao động KTNN./.
Nơi nhận: |
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây