Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: | 16/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 29/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 16/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 29/08/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND |
Hải Dương, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới, trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, tỉnh phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức; các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt được những kết quả tích cực trong việc phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; để phát huy các kết quả đã đạt được, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã được đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh, đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn NSNN, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 theo các nội dung chủ yếu sau:
I. Yêu cầu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015:
a) Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển đã được đề ra trong Nghị quyết của cấp ủy, HĐND các cấp. Kiểm điểm kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của cấp ủy, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của chính quyền đã được ban hành trong giai đoạn 2011 - 2015. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 với việc thực hiện Kế hoạch số 100-KH/TU ngày 22/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai Chương trình nghiên cứu khoa học tổng kết thực hiện Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh và chuẩn bị xây dựng Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
b) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, đúng với tình hình thực tiễn ở từng ngành, từng địa phương, đơn vị.
2. Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020:
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của các ngành, địa phương phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước, các quy hoạch phát triển; phù hợp với đặc điểm, định hướng (hoặc quy hoạch) phát triển của từng ngành, từng địa phương. Các chủ trương, định hướng phát triển, các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu phải thống nhất, phù hợp với nội dung chuẩn bị văn kiện trình tại Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020.
b) Thực hiện lồng ghép các mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ của quốc gia, các chỉ tiêu giám sát Chương trình phát triển bền vững vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của các ngành, địa phương.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải dựa trên cơ sở dự báo sát tình hình, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính khả thi, dựa trên khả năng huy động, cân đối các nguồn lực để thực hiện; đồng thời cần sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên.
II. Nội dung chủ yếu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015:
a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết của cấp ủy, Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình, Đề án của Tỉnh ủy, đặc biệt là tình hình và kết quả thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới. Đánh giá cần làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đã đề ra; các khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
b) Kết quả thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chủ trương tái cơ cấu kinh tế của Trung ương, trong đó cần phân tích, đánh giá toàn diện, sâu kỹ trên 3 nội dung: Phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành; hiệu quả hoạt động tài chính, ngân hàng; chuyển dịch cơ cấu đầu tư gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư.
c) Tình hình và kết quả thực hiện 3 khâu đột phá đã được xác định trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 về: Cải cách hành chính, đi sâu đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu trên các lĩnh vực: giao thông, thủy lợi, cấp nước, điện, hạ tầng KCN, CCN,... và phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
d) Tình hình và kết quả thực hiện cân đối về thu chi ngân sách nhà nước; xuất nhập khẩu, quản lý nợ xây dựng cơ bản, tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.
đ) Những kết quả về phát triển, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo, y tế, thông tin, văn hóa, thể dục thể thao,… quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ thanh tra, tư pháp; kết quả giải quyết, xử lý các điểm khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; công tác quốc phòng quân sự địa phương, đảm bảo an ninh trật tự.
g) Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
h) Nêu rõ các mặt hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện kế hoạch. Phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện kế hoạch, đặc biệt trong triển khai thực hiện các khâu đột phá.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới, khu vực và trong nước đang trong xu hướng phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế đất nước.
Trong tỉnh, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được trong những năm qua, vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; quy mô, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng diễn ra còn chậm, chưa thực sự hiệu quả; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế; những hạn chế, yếu kém trong cải cách hành chính, đào tạo nhân lực kéo dài từ những năm qua chậm được khắc phục, đã và đang đặt ra thách thức lớn cần tập trung giải quyết trong giai đoạn tới.
a) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020:
Tạo bước chuyển biến rõ nét về môi trường đầu tư kinh doanh, huy động có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng và tính bền vững của tăng trưởng, phấn đấu mức tăng trưởng kinh tế 7 - 7,5%/năm trở lên. Đổi mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Tăng cường củng cố quốc phòng quân sự địa phương; giữ vững an ninh trật tự. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
b) Các định hướng lớn:
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; phát triển các sản phẩm chủ lực theo hình thức chuỗi liên kết tạo giá trị tăng thêm cao.
- Đẩy mạnh thực hiện 3 khâu đột phá về: Cải cách thủ tục hành chính, tiến tới xây dựng chính quyền điện tử ở tất cả các cấp; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới công tác đào tạo nghề, chuyển nhanh sang cơ chế đào tạo theo nhu cầu và đơn đặt hàng của các doanh nghiệp; ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn thiện một số công trình hạ tầng tạo điều kiện trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội, như giao thông, hạ tầng du lịch, hạ tầng KCN, CCN, hạ tầng phục vụ sản xuất, hạ tầng phúc lợi công cộng… Tập trung nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo tiến độ nâng cấp các đô thị theo quy hoạch.
- Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.
- Nâng cao khả năng huy động vào NSNN, gắn với công khai, minh bạch và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách. Chủ động và tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đẩy nhanh xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia, ưu tiên cho các cấp học đạt tỷ lệ còn thấp. Phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Giảm nghèo bền vững, thực hiện các chính sách lao động, việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Nâng cao hiệu quả, đổi mới cơ chế hoạt động KHCN ngay trong khâu xây dựng kế hoạch KHCN hàng năm; gắn hoạt động nghiên cứu với việc ứng dụng, chuyển giao theo cơ chế đơn đặt hàng.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
B. NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015:
Trên cơ sở đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011, năm 2012, năm 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án (viết tắt là đơn vị liên quan) có trách nhiệm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 của Sở, ngành, địa phương và đơn vị quản lý từ tất cả các nguồn vốn, bao gồm: Vốn NSNN (vốn ngân sách trung ương, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất và vốn tăng thu ngân sách bổ sung cho đầu tư phát triển); các nguồn vốn trong nước khác có nguồn gốc NSNN (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư, vốn sự nghiệp hỗ trợ đầu tư,...); vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Trong báo cáo tập trung phân tích, đánh giá các nội dung chính sau:
a) Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư các chương trình, dự án của ngành, địa phương và của đơn vị theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt hàng năm.
b) Phân tích cơ cấu vốn đầu tư; cơ cấu đầu tư, hiệu quả đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong giai đoạn 2011 - 2015.
c) Đánh giá việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015, trong đó đánh giá cụ thể kết quả thực hiện trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày 12/12/2011 và sau khi triển khai thực hiện 02 Chỉ thị này.
d) Các kết quả đầu tư công đã đạt được và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của ngành, địa phương; việc quản lý, sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
e) Các khó khăn, vướng mắc và hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; phân tích kỹ các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
2. Lập kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020:
Các ngành và địa phương, tổ chức lập kế hoạch đầu tư công, giai đoạn 2016 - 2020 theo các quy định sau:
2.1. Các căn cứ lập kế hoạch đầu tư công, giai đoạn 2016 - 2020:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công, giai đoạn 2011 - 2015 theo từng nguồn vốn quy định tại mục 1, phần B nêu trên.
b) Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của các ngành, địa phương, đơn vị.
c) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình và dự án đầu tư.
d) Về cân đối vốn đầu tư công: Dự kiến cân đối các nguồn vốn đầu tư công, giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Vốn đầu tư từ NSNN:
+ Vốn ngân sách trung ương (chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,...), dự kiến tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm tiền thu sử dụng đất), tăng bình quân khoảng 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao (vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân bổ về các cấp ngân sách tăng bình quân 10% so với kế hoạch UBND tỉnh giao).
+ Tiền thu sử dụng đất, trích lập quỹ phát triển đất và tỷ lệ phân chia tiền thu sử dụng đất về các cấp ngân sách tạm tính như thời kỳ 2011 - 2015.
- Đối với các nguồn vốn trong nước khác có nguồn gốc NSNN: Phấn đấu tăng 12 - 15%/năm so với kế hoạch năm trước.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: Bố trí vốn cho các dự án theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao vốn TPCP bổ sung giai đoạn 2014 - 2016.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Tăng khoảng 8%/năm trở lên so với kế hoạch năm trước.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Căn cứ vào các hiệp định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của các nhà tài trợ trong giai đoạn 2016 - 2020, các ngành, địa phương lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này theo quy định.
2.2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020:
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Quy hoạch phát triển KT-XH, Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của các ngành, địa phương.
b) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công từ tất cả các nguồn vốn và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Tập trung bố trí vốn đầu tư để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng, trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước và vốn vay đến hạn phải trả.
đ) Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2015 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để tổ chức khảo sát, lập, thẩm định, trình duyệt dự án và khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020.
g) Đối với việc xử lý nợ xây dựng cơ bản, trong bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 bảo đảm thanh toán cơ bản nợ xây dựng cơ bản đến hết ngày 31/12/2014. Từ năm 2015 trở đi, các cấp, các ngành, các địa phương và đơn vị liên quan phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, không để phát sinh thêm nợ xây dựng cơ bản.
h) Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến dự phòng khoảng 15% theo từng nguồn vốn ở mỗi cấp ngân sách để xử lý các biến cố do trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai thực hiện.
i) Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu và thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật.
2.3. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 chuyển tiếp và các dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020:
a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp đang đầu tư từ vốn đầu tư công
- Đối tượng rà soát là các dự án đang được đầu tư trong kế hoạch đầu tư công hàng năm, nhưng đến hết năm 2014 chưa bố trí đủ vốn cho dự án (bao gồm dự án đã hoàn thành và dự án chưa hoàn thành).
- Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn và chia theo nhóm các dự án: Danh mục dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015; Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.
b) Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức rà soát danh mục các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01/01/2015 nhưng chưa được bố trí vốn và thực hiện phân loại như sau:
- Dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn.
- Dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa thẩm định nguồn vốn. Đối với các dự án này, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Danh mục các dự án khởi công mới (không bao gồm các dự án quy định tại tiết b nêu trên) dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư 5 năm 2016 - 2020: Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan dự kiến danh mục và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
2.4. Xác định số nợ xây dựng cơ bản đến ngày 31/12/2014:
a) Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan rà soát báo cáo tình hình xử lý nợ xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư công theo từng nguồn vốn đến hết ngày 31/12/2014; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số nợ xây dựng cơ bản.
b) Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan để phát sinh nợ xây dựng cơ bản từ ngày 01/01/2015, bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đầu tư công.
2.5. Lập danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 cho các dự án:
a) Trên cơ sở các căn cứ và nguyên tắc, tiêu chí quy định tại điểm 2.1 và 2.2 của mục 2 này, các ngành, địa phương và đơn vị liên quan lựa chọn danh mục và xác định nhu cầu vốn, dự kiến bố trí vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/ 12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015.
- Vốn đối ứng cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
- Dự án dở dang giai đoạn 2011 - 2015 chuyển tiếp đầu tư sang giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Dự án khởi công mới phải đáp ứng các quy định sau:
+ Sau khi đã xử lý thanh toán cơ bản nợ xây dựng cơ bản tính đến ngày 31/12/2014.
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và các dự án thuộc đối tượng quy định tại tiết b điểm 2.3 trên đây (do Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, do đó yêu cầu các ngành, địa phương và đơn vị liên quan khẩn trương chuẩn bị các hồ sơ cần thiết ngay trong năm 2014 đối với các dự án khởi công mới dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư từ ngày 01/01/2015).
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
b) Đối với các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011 - 2015 sử dụng vốn đầu tư công nhưng không bố trí được vốn 5 năm 2016 - 2020, cần rà soát phân loại và xử lý như sau:
- Nhóm 1: Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác.
Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tiến hành rà soát, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang đầu tư theo hình thức đầu tư khác. Việc chuyển đổi hình thức đầu tư các dự án phải có kế hoạch, chương trình tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào từng dự án cụ thể. Đề xuất phương án xử lý số vốn đầu tư công đã bố trí cho các dự án chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án, hoặc góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư dự án và cùng khai thác, hoặc chuyển toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án cho chủ đầu tư mới.
- Nhóm 2: Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các ngành, địa phương và đơn vị liên quan chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Nhóm 3: Các dự án đầu tư thật sự không hiệu quả thì không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
c) Đối với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện bố trí vốn cho các dự án theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 - 2016 và hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương về giao vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung.
d) Đối với kế hoạch vốn vay của ngân sách địa phương: Việc bố trí vốn kế hoạch thực hiện theo quy định nêu trên, nhưng phải thuộc danh mục các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương. Kế hoạch vốn đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 nguồn vốn này phải phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư ngân sách địa phương 5 năm 2016 - 2020 và hoàn trả đúng hạn các khoản vốn vay.
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình MTQG, Chương trình mục tiêu triển khai giai đoạn 2011 - 2015:
Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện chương trình MTQG, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án theo các nội dung dưới đây:
a) Tình hình triển khai thực hiện các chương trình MTQG, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015.
b) Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các chương trình MTQG, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2014; tình hình lồng ghép giữa các chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình giai đoạn 2011 - 2014 và dự kiến năm 2015.
c) Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý chương trình MTQG giai đoạn 2011 - 2015.
d) Các kết quả đạt được, trong đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
e) Các giải pháp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của các chương trình đã đề ra trong kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015.
3.2. Dự kiến các Chương trình MTQG và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020:
Theo quy định, giai đoạn 2016 - 2020 chỉ thực hiện 2 chương trình MTQG là Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Các dự án sử dụng vốn chương trình MTQG, chương trình mục tiêu dự kiến triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 phải bảo đảm:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của các ngành, địa phương.
b) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
c) Cân đối nguồn vốn đầu tư công và huy động được các nguồn vốn khác để thực hiện.
d) Việc phân bổ vốn các chương trình, dự án phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Phải xây dựng được các giải pháp, chính sách để thực hiện chương trình.
a) Từ nay đến hết năm 2015, các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở dang; không mở thêm các dự án đầu tư mới. Trường hợp một số ít dự án dở dang do lý do khách quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành dứt điểm dự án hoặc các hạng mục quan trọng của dự án.
b) Các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình chuyển sang nhiệm vụ thường xuyên và bố trí ngân sách trong cân đối của địa phương từ nhiệm vụ chi thường xuyên để thực hiện.
C. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT- XH, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG 5 NĂM 2016 - 2020
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trước ngày 05/9/2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành, địa phương và đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổng hợp, xây dựng dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, thừa ủy quyền của UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11/2014. Căn cứ ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua trước ngày 31/12/2015.
- Tổng hợp dự thảo Kế hoạch đầu tư công của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, trình UBND tỉnh xét duyệt trước ngày 30/11/2014; báo cáo xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và HĐND tỉnh khóa XV tại kỳ họp lần thứ 8, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31/12/2014.
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương, hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư công của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh xét duyệt, trình HĐND tỉnh quyết định và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/6/2015.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; trong đó đảm bảo chi đầu tư phát triển nguồn trong cân đối ngân sách địa phương (không gồm tiền thu sử dụng đất và tăng thu ngân sách bổ sung cho chi đầu tư phát triển) năm sau cao hơn năm trước tối thiểu 10%, làm căn cứ cho lập kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
- Hướng dẫn việc bố trí nguồn kinh phí hợp lý, đảm bảo cho công tác xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp Kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
3. Các Sở, ngành và đơn vị liên quan:
- Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức lập Kế hoạch phát triển phát triển ngành, lĩnh vực, Kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành và của đơn vị, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/11/2014.
- Riêng đối với chương trình MTQG, chương trình mục tiêu các Sở, ngành và đơn vị liên quan được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án, chịu trách nhiệm đánh giá tình hình triển khai thực hiện và dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại mục 3 phần B, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/9/2014. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xét duyệt, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/9/2014.
4. Cục Thống kê tỉnh:
- Chịu trách nhiệm công bố số liệu rà soát về kết quả thực hiện chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn 2011 - 2013 theo chỉ đạo của Tổng Cục Thống kê; phối hợp với các ngành liên quan đánh giá ước khả năng thực hiện năm 2014, xác định KH năm 2015 làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020.
- Trước ngày 15/9/2014, tính toán, rà soát và công bố số liệu về GTSX các ngành chủ yếu đối với cấp huyện giai đoạn 2011 - 2013; hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã về hệ thống chỉ tiêu thống kê, phương pháp tính các chỉ tiêu chủ yếu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020. Đồng thời, tổ chức lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 từ các nguồn vốn thuộc ngân sách cấp huyện, xin ý kiến HĐND cấp huyện theo đúng nội dung của Chỉ thị này.
- Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn (từ tất cả các nguồn vốn đầu tư do UBND cấp huyện, cấp xã và đơn vị trực thuộc cấp huyện, xã làm chủ đầu tư), gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/11/2014.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trong tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây