Chỉ thị 16/2002/CT.UB thực hiện biện pháp nhằm đẩy mạnh tiến độ quyết toán dự án đầu tư hoàn thành do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Chỉ thị 16/2002/CT.UB thực hiện biện pháp nhằm đẩy mạnh tiến độ quyết toán dự án đầu tư hoàn thành do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 16/2002/CT.UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Cao Thế Nhân |
Ngày ban hành: | 27/09/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 16/2002/CT.UB |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Cao Thế Nhân |
Ngày ban hành: | 27/09/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2002/CT.UB |
TX Vĩnh Long, ngày 27 tháng 9 năm 2002 |
CHỈ THỊ
V/V THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ QUYẾT TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
Thực hiện Nghị định số 52/1999/NĐ.CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ.CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư - xây dựng và Thông tư số 70/2000/TT.BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, nhìn chung các đơn vị chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý thực hiện dự án và lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; các cơ quan Tài chính, Kho bạc NN đã thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án lập và gửi báo cáo quyết toán đối với những dự án hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng; kịp thời tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc quyết toán vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc quyết toán vốn đầu tư trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, hầu hết các dự án đầu tư - xây dựng hoàn thành đều chưa lập báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định; hồ sơ báo cáo quyết toán, phần lớn các dự án không hợp lệ, không đầy đủ; nhiều dự án (công trình) đầu tư - xây dựng đã hoàn thành thuộc niên độ từ 1992 đến 2001 nhưng đến nay vẫn chưa có hồ sơ quyết toán. Đặc biệt là Ủy ban Nhân dân tỉnh đã có văn bản số 1143/UB ngày 3/7/2002 về việc cho chủ trương quyết toán 83 dự án thuộc các niên độ nói trên và Sở Tài chánh - VG đã có văn bản hướng dẫn số 327/HD-STCVG ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ báo cáo quyết toán đối với những dự án đã được UBND tỉnh cho chủ trương quyết toán; thế nhưng cho đến nay mới chỉ có 20/83 dự án có hồ sơ quyết toán.
Nguyên nhân chính của vấn đề tồn tại và trì trệ nêu trên là do:
- Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án chưa chấp hành nghiêm chỉnh nội dung Chỉ thị số 16/2001/CT.UB ngày 1/6/2001 của UBND tỉnh về việc chỉ đạo công tác XDCB trên địa bàn tỉnh; chưa thực sự quan tâm công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ban quản lý dự án với các nhà thầu trong việc cung cấp hồ sơ, chứng từ và lập hồ sơ báo cáo quyết toán.
- Phần lớn các Ban quản lý dự án được tổ chức, hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, nhiều trường hợp cán bộ được phân công phụ trách quản lý thực hiện dự án chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian theo quy định ở điểm 1 phần II thông tư số 15/2000/TT.BXD ngày 13/11/2000 của Bộ Xây dựng.
- Việc triển khai, hướng dẫn các quy định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của các ngành TW về quản lý đầu tư - xây dựng còn chậm, thiếu đồng bộ và cụ thể; Ban quản lý các dự án còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện dự án và lập hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Công tác tư vấn đầu tư chưa được phát huy đúng mức, dẫn đến việc khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán của một số dự án còn thiếu tính khả thi, quá trình thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần, trong khi chủ đầu tư không thực hiện đúng trình tự, thủ tục phần điều chỉnh.
- Nhiều dự án đã hoàn thành xong giá trị phần xây lắp nhưng lại chưa thực hiện được phần đền bù GPMB do có những hộ dân không chấp nhận mức chi trả đền bù; nhiều hồ sơ báo cáo quyết toán không lập đúng mẫu biểu quy định, thiếu chứng từ kế toán hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ; nhiều loại vật tư, thiết bị không có hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành, không theo đơn giá vật tư xây dựng, không có thông báo giá của cơ quan quản lý chức năng...
Để chấn chỉnh những tồn tại và thiếu sót trên đây nhằm đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư XDCB đối với những dự án hoàn thành, đúng theo quy định. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1/- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Ban quản lý các dự án, các nhà thầu và các đơn vị tư vấn... phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo NĐ số 52/1999/NĐ.CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, thông tư số 70/2000/TT.BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư, Chỉ thị số 16/2001/CT.UB ngày 1/6/2001 của UBND tỉnh về việc chỉ đạo công tác XDCB trên địa bàn tỉnh.
2/- Sở Xây dựng, Sở Tài chánh - Vật giá và Kho bạc NN căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành: cần kịp thời triển khai, hướng dẫn các quy định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ chuyên ngành về quản lý đầu tư và quyết toán vốn đầu tư, cần triển khai lại một số nội dung quan trọng của thông tư số 15/2000/TT.BXD ngày 13/11/2000, thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 7/7/2000 của Bộ Xây dựng và thông tư số 70/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính; thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư lập và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư những dự án hoàn thành đúng thời gian, mẫu biểu theo quy định; tham mưu giúp UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án trong quyết toán vốn đầu tư. Đồng thời báo cáo UBND tỉnh có biện pháp xử lý đối với những đơn vị trì trệ, chậm quyết toán vốn đầu tư mà không có lý do chính đáng.
3/- Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư thực hiện ngay các công việc sau đây:
- Tăng cường, củng cố tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của ngành (nhất là các Ban quản lý không chuyên trách) không được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án cho những người không có đủ tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, thời gian và kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm 1 phần II thông tư số 15/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ Xây dựng "Hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng" ( nhất là đối với cán bộ thực hiện công tác giám sát và kế toán của Ban quản lý ); Trường hợp đã có quyết định phân công, giao nhiệm vụ quản lý dự án mà không có đủ tiêu chuẩn theo quy định nói trên, thì phải hủy bỏ quyết định đó và quyết định những người khác có đủ tiêu chuẩn để thay thế.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành quản lý chức năng với đơn vị tư vấn, phát huy có hiệu quả công tác tư vấn trong triển khai, quản lý, thực hiện dự án và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và có biện pháp tích cực chỉ đạo Ban quản lý các dự án thực hiện tốt công tác lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng thời gian, biểu mẫu đảm bảo nguyên tắc, chế độ theo quy định hiện hành.
- Xử lý nghiêm đối với những trường hợp chậm trễ trong quyết toán dự án đầu tư hoàn thành mà không có lý do chính đáng.
- Khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo quyết toán các dự án hoàn thành thuộc kế hoạch 1992 - 2000 theo hướng sau đây và chậm nhất đến 30-11-2002 phải gửi cho Sở Tài chánh - Vật giá thẩm tra.
. Đối với các dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư và các dự án thuộc chương trình nước (giai đoạn thực hiện dự án) do huyện làm chủ đầu tư thì lập hồ sơ báo cáo quyết toán theo văn bản số 1143/UB ngày 3/7/2002 của UBND tỉnh và hướng dẫn số 327/HD-STCVG ngày 24/7/2002 của Sở tài chánh - vật giá.
. Đối với các dự án khác:
+ Trường hợp đã thực hiện xong giá trị phần xây lắp và các chi phí khác nhưng chưa thực hiện phần đền bù GPMB (như đã nêu trên) thì lập hồ sơ quyết toán riêng phần giá trị xây lắp đã thực hiện xong và các chi phí khác có liên quan (trừ phần đền bù GPMB chưa thực hiện) khi nào thực hiện xong phần đền bù GPMB thì chủ đầu tư sẽ quyết toán sau và phải tổng quyết toán toàn bộ dự án.
+ Trường hợp dự án có nhiều hạng mục (công trình) mà trong đó mỗi hạng mục (công trình) khi hoàn thành nếu độc lập vận hành, khai thác, sử dụng thì quyết toán riêng từng hạng mục (công trình). Sau khi hoàn thành toàn bộ dự án chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và phân bổ chi phí khác cho từng hạng mục (công trình) theo quy định.
+ Các đơn vị thi công nhất thiết phải cung cấp hóa đơn mua vật tư, thiết bị đối với các loại vật tư, thiết bị không có trong thông báo giá cho đơn vị chủ đầu tư; trường hợp đặc biệt, nếu không có hóa đơn thì phải có xác nhận và cam kết của nhà cung cấp, có thẩm định và thông báo giá của cơ quan chức năng.
+ Đối với các dự án đã thực hiện hoàn thành, đưa vào sử dụng, nhưng trong quá trình thực hiện dự án chủ đầu tư, Ban quản lý dự án lơ là, quản lý lỏng lẻo làm thất lạc hồ sơ ( chứng từ ) dẫn đến không thực hiện quyết toán được thì Thủ trưởng đơn vị, Ban quản lý đến Kho bạc Nhà nước ( cơ quan cấp kinh phí ) xin sao y lại các chứng từ để hoàn tất công tác quyết toán dự án hoàn thành.
Từ nay đến 31/12/2002 những dự án hoàn thành từ năm 2001 trở về trước mà chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện xong hồ sơ quyết toán thì Giám đốc sở Tài chính vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long báo cáo danh sách cho Chủ tịch UBND Tỉnh để có biện pháp xử lý cụ thể, đồng thời từ chối cấp phát vốn tiếp cho những dự án do các cơ quan, đơn vị trên làm chủ đầu tư.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan quản lý, các đơn vị chủ đầu tư kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh để tiếp tục chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây