Chỉ thị 15/2014/CT-UBND chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 15/2014/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Võ Anh Kiệt |
Ngày ban hành: | 20/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 15/2014/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Võ Anh Kiệt |
Ngày ban hành: | 20/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2014/CT-UBND |
An Giang, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Trong thời gian qua, công tác lập, thẩm tra và trình phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước được các cấp, các ngành, các chủ đầu tư quan tâm thực hiện khá tốt, cụ thể: Đầu năm 2010 dự án tồn đọng nhiều năm chưa quyết toán còn rất lớn 1.527 dự án, trước tình hình đó UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo ngành tài chính tăng cường kiểm tra đôn đốc hướng dẫn quyết toán, các cấp chính quyền và chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Từ năm 2010 đến cuối năm 2013, thực hiện Chỉ thị số 23/2006/CT-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh, số dự án tồn đọng nhiều năm đã được phê duyệt quyết toán là 1.455 dự án, đạt 95%, chỉ còn tồn đọng 72 dự án, giá trị 65.402 triệu đồng chuyển sang năm 2014 để tiếp tục đôn đốc quyết toán.
Công tác quyết toán dự án hoàn thành đạt được kết quả như trên là có sự quan tâm thực hiện của các ngành, các cấp, các chủ đầu tư, số lượng dự án tồn đọng nhiều năm chưa quyết toán đã giảm đáng kể (chỉ còn tồn 72 dự án), nhiều dự án mới hoàn thành đã được lập, phê duyệt báo cáo quyết toán trước thời hạn quy định. Tuy nhiên qua tổng hợp báo cáo kết quả rà soát của các chủ đầu tư, vẫn còn nhiều dự án đã hoàn thành nhưng chưa lập và phê duyệt quyết toán đúng theo quy định, đã ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư, gây nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài, không tất toán được tài khoản của dự án, không hạch toán tăng tài sản kịp thời cũng như việc theo dõi, quản lý tài sản sau đầu tư.
Căn cứ Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước, để chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, khắc phục những tồn tại để thực hiện đúng theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án:
a) Có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với những dự án đầu tư xây dựng hoàn thành theo đúng thời hạn quy định, cụ thể như sau:
- Chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án thuộc nhóm A.
- Chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án thuộc nhóm B.
- Chậm nhất là 6 tháng đối với các dự án thuộc nhóm C.
- Chậm nhất là 3 tháng đối với các dự án lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng.
b) Khẩn trương kiểm tra, rà soát, lập báo cáo quyết toán đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đã hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng từ năm 2005 đến nay nhưng chưa lập, gửi báo quyết toán đến cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Trường hợp dự án hoàn thành chưa phê duyệt quyết toán nhưng chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có thay đổi cơ cấu, tổ chức (như sáp nhập, giải thể, …) thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoặc kế thừa công việc này phải chịu trách nhiệm thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
c) Yêu cầu các chủ đầu tư công bố công khai danh sách và địa chỉ các nhà thầu vi phạm quy định về lập hồ sơ quyết toán hợp đồng; đồng thời, có biện pháp ngăn ngừa, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định.
2. Sở Tài chính, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố, Ban tài chính xã, phường, thị trấn:
a) Rà soát, có biện pháp xử lý quyết toán dứt điểm trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước đã hoàn thành từ năm 2005 đến nay chưa hoàn thành công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán thuộc phạm vi quản lý. Sau thời hạn trên, công bố công khai danh sách bằng văn bản các chủ đầu tư, đơn vị còn dự án vi phạm quy định thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành; thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Kiện toàn, củng cố cán bộ; đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán; bảo đảm thực hiện công tác quyết toán có chất lượng, đạt hiệu quả và đúng tiến độ.
c) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án lập, gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo thời gian quy định tại Khoản 1 nêu trên;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý; tăng cường phối hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành.
3. Kho bạc nhà nước An Giang và Kho bạc nhà nước huyện, thị xã, thành phố, Phòng giao dịch thành phố Long Xuyên:
Thực hiện đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cấp phát cho từng dự án để làm cơ sở quyết toán; đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán.
4. Các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm để thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Bổ sung nội dung thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể và người đứng đầu cơ quan đơn vị của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
5. Từ năm 2015 trở đi, không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới.
6. Đề nghị các cấp thẩm quyền tăng cường kiểm tra, xử phạt nghiêm theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
7. Chế độ báo cáo:
- Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo Mẫu số 12/QTDA Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
- Phòng Tài chính kế hoạch huyện, thị xã, thành phố báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
- Sở Tài chính báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc địa phương quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, gửi Bộ Tài chính, UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 30 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 23/2006/CT-UBND ngày 08 ngày 12 tháng 2006 của UBND tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư, ban quản lý dự án thực hiện nghiêm túc chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây