Chỉ thị 13/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chỉ thị 13/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 13/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 22/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 13/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên |
Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 22/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Phú Yên, ngày 22 tháng 7 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 15/01/2016 nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Tình hình kinh tế-xã hội những tháng đầu năm tiếp tục chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là tình hình hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra làm ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất tác động không nhỏ đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Để chủ động ứng phó với việc giảm thu và nhu cầu chi NSNN phát sinh, nhất là phòng ngừa các tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, đảm bảo điều hành nhiệm vụ thu, chi và giữ vững cân đối NSNN năm 2016 theo dự toán đã được HĐND tỉnh thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, đơn vị tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao, tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 15/01/2016, Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 03/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước năm 2016 và các kết luận phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh, các văn bản chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về tài chính-NSNN sau đây:
1. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh thực hiện các cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật, giảm thiểu thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan, đảm bảo thực hiện tốt “Năm Doanh nghiệp”. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế; thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu; khắc phục khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 7,4%, góp phần phát triển nguồn thu NSNN ổn định, vững chắc. Cải thiện mạnh mẽ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PI) trong hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả quy định của các luật liên quan đến đầu tư kinh doanh, nhất là Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014; đẩy mạnh triển khai các nhóm giải pháp, chương trình hành động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh triển khai Luật hợp tác xã;
- Hướng dẫn, tổng hợp và xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài (tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016). Trường hợp các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện thực sự gặp các khó khăn, vướng mắc về quy trình, thủ tục cần phải điều chỉnh, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Chính phủ bổ sung, sửa đổi.
b) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý được giao, theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình diễn biến các lĩnh vực liên quan trên địa bàn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thực hiện vai trò chủ trì điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến thị trường; duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, gắn với triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận nguồn tín dụng ngoại tệ; chú trọng xử lý nợ xấu qua Công ty Quản lý tài sản (VAMC).
c) Các đơn vị ngành Tài chính tỉnh (Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục Thuế, Chi cục Hải quan tỉnh):
- Phối hợp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực thuế, hải quan. Phấn đấu đạt mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tại Chỉ thị số 22/CT-TTg về cải cách hành chính đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: Kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những khiếu nại về thuế. Tăng cường công tác tuyên truyền, đối thoại, hỗ trợ và tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và người dân;
- Thực hiện nhất quán chủ trương quản lý giá đối với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu (điện, khí, than bán cho sản xuất điện, xăng dầu, sữa, dịch vụ công,...) phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2016. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá. Công khai thông tin về giá, điều hành giá để tạo sự đồng thuận trong xã hội;
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất kinh doanh hàng giả, đảm bảo ổn định thị trường, góp phần tăng thị phần cho hàng Việt Nam. Thường xuyên cập nhật các hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ quản lý được giao.
d) Sở Công Thương:
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bền vững; khai thác tốt những thị trường hiện có; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường tiềm năng;
- Đề xuất biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu phát triển mạng lưới phân phối, hệ thống bán lẻ, củng cố thị trường trong nước; theo dõi nắm tình hình thực hiện về kiểm soát nhập khẩu, triển khai các hàng rào kỹ thuật, phi thuế quan phù hợp, giải quyết những vướng mắc của thương mại qua biên giới đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về tái cơ cấu ngành, lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương; xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đảm bảo hợp lý, hiệu quả.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Xây dựng và thực hiện các biện pháp tăng cường công tác quản lý đất đai, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
h) Các Sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; triển khai xây dựng Chính phủ điện tử theo nhiệm vụ quản lý của từng cơ quan, địa phương phù hợp với nguồn lực và lộ trình thực hiện; tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ một cửa, một cửa liên thông đối với các cơ quan, địa phương đã được triển khai hoàn thành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; đảm bảo công tác kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm... của hàng hóa; đồng thời rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan;
- Khẩn trương hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và địa phương (chưa được phê duyệt) đảm bảo đúng thời hạn đặt ra;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nghiên cứu, xây dựng lộ trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không nắm giữ cổ phần, vốn góp.
- Tăng cường quản lý đầu tư công theo quy định; tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản;
- Chủ động sử dụng các nguồn lực thuộc phạm vi quản lý để tập trung khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn, ổn định, phát triển sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng;
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Xem xét các đơn vị đủ điều kiện vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định;
2. Các đơn vị ngành Tài chính tỉnh, các Sở, ngành và địa phương phối hợp tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2016 đã được HĐND tỉnh quyết định.
a) Các đơn vị ngành Tài chính tỉnh:
- Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài chính theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình kinh tế; phân tích đánh giá tác động và xây dựng các phương án, giải pháp đảm bảo cân đối NSNN. Đánh giá tác động của các chính sách, chế độ thu NSNN do Trung ương ban hành ảnh hưởng đến thu NSNN để có giải pháp chủ động trong điều hành;
- Cục Thuế, Chi cục Hải quan tỉnh chỉ đạo các đơn vị, bộ phận trực thuộc tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế; tập trung xử lý, thu nợ đọng thuế, phấn đấu số nợ thuế đến ngày 31/12/2016 không quá 5% so với số thực thu NSNN năm 2016; đôn đốc thu kịp thời các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế; theo dõi các hoạt động có biểu hiện chuyển giá để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý; thực hiện các cuộc thanh tra chuyên đề một số lĩnh vực theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; kiểm tra chặt chẽ thủ tục và các loại giấy chứng nhận quy định đối với hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi theo chính sách của Nhà nước; tăng cường kiểm tra sau thông quan, giám sát đối với hàng tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu lập thủ tục tại Chi cục Hải quan Phú Yên;
- Sở Tài chính đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và huy động nguồn lực từ tài sản công cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn, đấu giá công khai tài sản nhà nước; quản lý thu đầy đủ, kịp thời vào NSNN cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước do địa phương đại diện chủ sở hữu;
- Cục Thuế tổ chức quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế, bảo đảm đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế của Nhà nước.
b) Các địa phương chủ động đề ra các giải pháp, chỉ đạo quyết liệt, liên tục, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016 được giao trên địa bàn và tăng tối thiểu 14-16% so với số thực hiện thu năm 2015.
c) Các công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, không được giữ lại để bổ sung vốn điều lệ.
3. Tổ chức điều hành, quản lý chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
a) Cơ quan Tài chính các cấp địa phương phối hợp với Kho bạc nhà nước cùng cấp thực hiện:
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chi; kiên quyết từ chối không thanh toán, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các Sở, ngành và địa phương nhưng đến ngày 30/6/2016 chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu, trừ các khoản được phép thực hiện theo quy định của pháp luật và trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện;
- Cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và thực hiện cơ chế quản lý nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ việc ứng trước và chuyển nguồn chi thường xuyên. Chỉ cho phép chuyển nguồn chi thường xuyên đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật;
- Cơ cấu lại chi ngân sách gắn với đẩy mạnh xã hội hóa đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả các khoản vốn vay của nhà nước.
b) Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Quản lý chi ngân sách chặt chẽ trong phạm vi dự toán được giao. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển; thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn quy định về quản lý vốn đầu tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ. Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi; cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách theo đúng quy định của Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 01/CTr-UBND của UBND Tỉnh. Chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo.
4. Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Tổ chức điều hành chi NSNN theo nguyên tắc:
a) Điều hành ngân sách chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên thực hiện công khai minh bạch hơn tình hình sử dụng ngân sách ở các cấp ngân sách, các đơn vị thụ hưởng ngân sách; triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước và toàn xã hội;
b) Quản lý chặt chẽ các khoản chi, trước mắt điều hành sử dụng trong phạm vi 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh đã bố trí trong dự toán để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh như: Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh...; tạm giữ lại 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách giảm lớn.
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, dịch bệnh... và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp dự kiến thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất) giảm so với dự toán, các địa phương trước mắt tạm giữ lại 50% nguồn dự phòng ngân sách để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách địa phương giảm lớn;
c) Trong quá trình thực hiện, nếu xảy ra thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách các cấp, phải chủ động giãn tiến độ hoặc tạm dừng thực hiện một số khoản chi chưa thực sự cấp thiết trong dự toán được giao (như: mua sắm ô tô công, tài sản có giá trị lớn chưa thực sự cần thiết,....); đảm bảo các nhiệm vụ chi quan trọng, đặc biệt là chế độ, chính sách cho con người; trường hợp khó khăn phải kịp thời báo cáo cấp trên để xem xét xử lý. Ngân sách tỉnh chỉ xem xét hỗ trợ hoặc tạm ứng kinh phí cho địa phương trong trường hợp thực sự cấp bách, vượt quá khả năng đáp ứng của địa phương và địa phương đã sử dụng hết 50% dự phòng ngân sách của mình cho bù giảm thu;
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề ra các giải pháp nhằm hoàn thành và vượt dự toán thu NSNN năm 2016 để đảm bảo cân đối chi theo dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền thông qua. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi ngân sách trong phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đảm bảo vốn ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát các chế độ, chính sách an sinh xã hội, nhất là các khoản chi cho con người để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng thời gian theo quy định của từng cấp chính quyền địa phương các cấp;
e) Đối với số thu tiền sử dụng đất, trường hợp giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương cũng bị giảm thu tổng thể thì thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này;
g) Giao Sở Tài chính đến hết quý III năm 2016, trên cơ sở diễn biến các nguồn thu lớn của ngân sách cấp tỉnh và dự báo khả năng thực hiện thu NSNN cả năm 2016, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh quyết định phương án đảm bảo cân đối ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các cấp địa phương, bao gồm cả việc sử dụng nguồn 50% dự phòng ngân sách các cấp tạm giữ lại trong quá trình điều hành NSNN năm 2016 nêu trên phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tình hình thực tế.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, khẩn trương rà soát, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố hoàn thiện các kế hoạch trung hạn chưa phê duyệt (về các lĩnh vực tài chính, đầu tư công) báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua và báo cáo các cơ quan Trung ương theo quy định, đảm bảo thời gian theo kế hoạch đã đề ra;
a) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý và những nội dung chỉ đạo tại Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc thực hiện ở cấp dưới, các đơn vị trực thuộc để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2016. Đồng thời kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định của pháp luật liên quan đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm;
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình và kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh khi cần thiết./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây