Chỉ thị 13/CT-UBND tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và chống nợ đọng trong xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Chỉ thị 13/CT-UBND tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và chống nợ đọng trong xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 13/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 10/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 13/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 10/10/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 10 năm 2012 |
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHỐNG NỢ ĐỌNG TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
Trong thời gian qua, việc huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã có đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển của tỉnh, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, việc thực hiện phân cấp đầu tư theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chỉnh phủ, Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và số 57/2009/QĐ-UBND ngày 6/11/2009 của UBND tỉnh, qua 3 năm thực hiện đã phát huy được những điểm tích cực trong đầu tư xây dựng. Cấp huyện và cấp xã đã chủ động hơn trong đầu tư xây dựng, thủ tục đầu tư được triển khai thực hiện nhanh và phù hợp hơn với từng địa phương; năng lực quản lý của lãnh đạo và cán bộ chuyên môn cấp huyện, xã được nâng cao rõ rệt; giảm nhiều áp lực công việc đối với các cơ quan cấp tỉnh; trách nhiệm của người quyết định đầu tư được phân định rõ ràng.
Tuy nhiên, do chưa có các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng cấp huyên, xã phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước của địa phương, kế hoạch đầu tư dàn trải, thời gian thi công kéo dài, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực đầu tư. Tình trạng nợ xây dựng cơ bản có chiều hướng gia tăng (theo số liệu tổng hợp đến 30/6/2012 tổng nợ khối khối hoàn thành các công trình xây dựng của toàn tỉnh là 2.591 tỷ đồng). Trong khi đó, nguồn thu ngân sách tỉnh rất hạn hẹp do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, các khoản huy động từ đất rất khó khăn do thị trường bất động sản trầm lắng.
Để khắc phục các tồn tại và bất cập nêu trên, đồng thời thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, địa phương) tăng cường công tác quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước như sau:
a) Tiến hành rà soát lại toàn bộ các dự án hoàn thành đã quyết toán còn thiếu vốn, dự án quá hạn đầu tư đã hoàn thành nhưng chưa cấp đủ vốn, dự án chuyển tiếp có giá trị khối lượng hoàn thành vượt mức vốn được cấp, để tập trung ưu tiên bố trí vốn thanh toán.
b) Trách nhiệm xử lý công nợ xây dựng cơ bản của các cấp, các ngành, các đơn vị:
Nguyên tắc chung: người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm cân đối bố trí ngân sách cấp mình để thanh toán nợ xây dựng cơ bản của các công trình do mình quyết định đầu tư.
- Đối với khoản nợ ngoài cơ chế hỗ trợ từ ngân sách, UBND cấp huyện, cấp xã và các Trường trung học phố thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, huyện chịu trách nhiệm khai thác nguồn vốn hoặc vận động nhân dân đóng góp (các khoản dân phải đóng góp) theo cơ chế công khai, công bằng, dân chủ để giải quyết nợ.
- Công trình khởi công ngoài kế hoạch (khởi công khi chưa được bố trí vốn), người quyết định cho khởi công chịu trách nhiệm bố trí vốn thanh toán nợ XDCB.
- Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ thanh toán nợ xây dựng cơ bản đối với các công trình giao thông nông thôn (GTNT) thuộc 17 xã khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), hỗ trợ phần dân phải đóng góp của các công trình hạ tầng thiết yếu các xã, thôn mất đất nông nghiệp trên 30% theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Giao Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính cân đối vốn ưu tiên thanh toán nợ xây dựng cơ bản các công trình đã hoàn thành, có quyết toán được duyệt nhưng còn thiếu vốn thuộc trách nhiệm thanh toán từ ngân sách tỉnh.
2. Rà soát nhu cầu đầu tư đối với công trình, dự án chuyển tiếp:
Các sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức rà soát tất cả các công trình, dự án đang triển khai dở dang (dự án chuyển tiếp). Xem xét, đề xuất việc ngừng khởi công hoặc dãn tiến độ đầu tư đối với các dự án chưa thực sự cấp thiết, không giải phóng được mặt bằng và các dự án không có khả năng bố trí vốn đảm bảo theo các nguyên tắc của Chính phủ (nhóm C không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm). Các dự án chuyển tiếp phải dừng, giãn tiến độ cần bố trí vốn hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật để đưa phần công trình hoàn thành vào sử dụng và phát huy hiệu quả vốn đã đầu tư.
3. Thẩm định và phê duyệt dự án mới:
- Các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách thuộc cấp mình quản lý. Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi phê duyệt.
- Người quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp đó và chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành (BCH) Đảng bộ cấp đó với trường hợp không tổ chức HĐND và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp nếu phê duyệt dự án đầu tư nhưng không xác định rõ nguồn vốn, không cân đối được nguồn vốn thực hiện.
- Chỉ thẩm định và phê duyệt đối với các dự án chuẩn bị đầu tư được giao trong kế hoạch năm. Không thẩm định dự án chuẩn bị đầu tư có chủ trương từ những năm trước năm kế hoạch. Hết năm kế hoạch dự án chuẩn bị đầu tư không thực hiện sẽ được huỷ bỏ hoặc xem xét chuyển tiếp sang kế hoạch năm sau nếu thực sự cần thiết.
- Đối với các dự án được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách cấp tỉnh, dự án đầu tư thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh được chuyển nguồn về cấp huyện phân bổ, trước khi phê duyệt dự án, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phải xin ý kiến cơ quan chủ trì đề án, sở xây dựng chuyên ngành và Sở Kế hoạch & Đầu tư về sự phù hợp quy hoạch, quy mô, giải pháp kỹ thuật và nguồn vốn thực hiện.
- Đối với các dự án đầu tư do cấp xã phê duyệt, trước khi quyết định đầu tư Chủ tịch UBND cấp xã phải xin ý kiến thẩm định nguồn vốn của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
4.1. Xác định nguồn vốn cho đầu tư XDCB
a) Các sở, ban, ngành, các địa phương tập trung đánh giá lại nguồn vốn của từng ngành, lĩnh vực, địa phương theo từng năm và xác định khả năng nguồn lực giai đoạn 2013-2015 làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư 2013-2015.
b) Tập trung, khai thác, huy động mọi nguồn lực để phục vụ chi đầu tư phát triển.
- Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi trường, Cục thuế tỉnh tổ chức bán đấu giá đất thương phẩm của tỉnh đối với các dự án khu đô thị cũ có 25% quỹ đất thương phẩm trả tỉnh, xác định giá đất và thu tiền sử dụng đất với các dự án khu đô thị, nhà ở ngay sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư.
- UBND cấp huyện, cấp xã khẩn trương xây dựng và hoàn thành các khu đất đấu giá, đất tái định cư, đất giãn dân, đất dịch vụ để đấu giá tạo nguồn và có quỹ đất sạch phục vụ xây dựng các công trình khác. Đồng thời động viên các khoản thu đóng góp của nhân dân, thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực.
4.2. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển một cách nghiêm túc, đúng quy định :
a) Xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư:
Căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, UBND cấp huyện, cấp xã phải xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm và cho 3 năm 2013-2015 trên cơ sở nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện và khả năng cân đối nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ. Kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải được thực hiện và giao cùng kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm; yêu cầu không được phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình không nằm trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư đã được duyệt.
Hàng năm, các cấp phải giành kinh phí cho công tác chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.
b) Lập Kế hoạch đầu tư trung hạn 3 năm 2013 – 2015 và kế hoạch hàng năm theo Chỉ thị số 19/CT-TTg, ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch & Đầu tư tại Công văn số 7426/BKH-TH ngày 29/6/2012 và Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015.
- Nguyên tắc xây dựng kế hoạch trung hạn 2013-2015 và kế hoạch hàng năm:
+ Phải bảo đảm cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015 và khả năng huy động các nguồn vốn nhà nước khác và các nguồn vốn bổ sung của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
+ Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư.
+ Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 cần tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2013; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014-2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện 3 năm 2013-2015); các dự án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015.
Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp. Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc trách nhiệm đầu tư của ngân sách nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Phải cân nhắc kỹ lưỡng việc bố trí vốn cho các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới cho các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư tổ chức kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án và phân bổ vốn đầu tư đối với cấp huyện theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ đối với UBND các huyện, thành, thị; Thẩm định phương án phân bổ vốn đầu tư nguồn phân theo nguyên tắc và tiêu chí đối với các huyện không tổ chức HĐND, trước khi UBND các huyện quyết định.
- Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở xây dựng chuyên ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn toàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
- Tăng cường việc tổ chức thực hiện chế độ giám sát của cộng đồng theo quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề nghị HĐND các cấp tăng cường công tác giám sát, chỉ đạo đối với công tác xây dựng cơ bản ở các địa phương, giúp chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ, hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản hiện nay.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây